Thông tin Y khoa: Viêm màng trong tim (Tên Tiếng Anh: Endocarditis)
Viêm màng trong tim, đặc biệt viêm các van tim, thường là do nhiễm trùng.
Viêm màng trong tim xảy ra phổ biến nhất ở những người mà màng trong tim đã bị tổn thương (ví dụ như do bệnh tim bẩm sinh hay do sốt thấp), ở những người mà hệ thống miễn dịch đã bị suy yếu bởi các thuốc chống ung thư hoặc các thuốc giảm miễn dịch và những người tiêm chích ma tuý. Viêm màng trong tim cũng là một biểu hiện hiếm gặp của một số kiểu ung thư và một số rối loạn tự miễn như lupus ban đỏ toàn thân.
Nguyên nhân và tỷ lệ mắc bệnh
Viêm nội tâm mạc có thể là do vi khuẩn, nấm hoặc các vi sinh vật khác gây ra. Các vi sinh vật có thể được đưa vào dòng tuần hoàn trong quá trình phẫu thuật tim, đặc biệt là khi có lắp các vật liệu nhân tạo (ví dụ như lắp một van tim thay thế). Các vi sinh vật gây viêm nội tâm mạc cũng có thể được trực tiếp đưa vào dòng tuần hoàn qua kim bị bẩn.
Những người có màng trong tim đã bị tổn thương đặc biệt dễ bị viêm màng trong tim do các cục máu đông hình thành trên bề mặt bị tổn thương bẫy các vi sinh vật gây bệnh, các vi sinh vật này sau đó nhân lên nhanh chóng ở vị trí tổn thương. Những người tiêm chích ma tuý dễ bị viêm màng trong tim, cho dù tim họ có khỏe mạnh. Bởi lẽ, các vi sinh vật từ bơm tiêm bẩn hoặc từ da không sạch ở chỗ tiêm được đưa vào và tới tim qua dòng tuần hoàn. Những người có hệ thống miễn dịch bị suy yếu cũng dễ bị viêm màng trong tim do giảm sức đề kháng với nhiễm trùng và các vi sinh vật bình thường là vô hại lại có thể gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng.
Triệu chứng
Viêm màng trong tim có thể là bán cấp hoặc cấp. Ở thể bán cấp, bệnh diễn biến âm ỉ, khó phát hiện, đôi khi, trong nhiều tháng, bệnh không gây ra tổn thương nghiêm trọng van tim. Các triệu chứng lan tỏa và không đặc hiệu. Người bệnh có thể kêu mệt mỏi, sốt, vã mồ hôi vào ban đêm, đau nhói. Khi thăm khám, bất thường rõ ràng duy nhất có thể là tiếng thổi thay đổi theo thời gian.
Viêm màng trong tim cấp ít phổ biến hơn, xảy ra đột ngột. Bệnh nhân bị rét run, sốt cao, hơi thở ngắn, tim đập nhanh và không đều. Nhiễm trùng tiến triển nhanh, có thể phá hủy các van tim, dẫn tới suy tim tiến triển nhanh (giảm hiệu suất bơm của tim).
Chẩn đoán và điều trị
Bất cứ một bệnh nhân nào nghi ngờ bị viêm màng trong tim đều phải được thăm khám thực thể kỹ càng. Lấy máu và gửi đi xét nghiệm. Tiến hành nuôi cấy máu để tìm vi khuẩn hoặc nấm, cũng như xác định tính mẫn cảm của các vi sinh vật đối với các thuốc kháng sinh khác nhau. Các thử nghiệm tim có thể gồm ECG (điện tâm đồ), siêu âm tim và xạ ký mạch máu.
Các bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh liều cao, thường là bằng đường truyền tĩnh mạch. Điều trị bằng thuốc, có thể kéo dài tới sáu tuần, được bắt đầu ở bệnh viện và có thể tiếp tục tại nhà. Có thể cần phải phẫu thuật van tim để thay van đã bị tổn thương rộng do nhiễm trùng hoặc thay thế van nhân tạo. Trong một số trường hợp có thể, cần tiến hành thay van tim như một thủ thuật cấp cứu.
Phòng bệnh và tiên lượng
Phải chỉ định thuốc kháng sinh cho những người có nguy cơ bị viêm màng trong tim do khuyết tật tim trước khi tiến hành bất kỳ một thủ thuật nào dễ gây nguy cơ đưa vi khuẩn vào dòng máu. Những người có nguy cơ trên cũng phải cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo về bệnh viêm màng trong tim và phải mời bác sĩ tới ngay khi các dấu hiệu đó xuất hiện.
Trước khi thuốc kháng sinh được đưa vào sử dụng, bệnh viêm màng trong tim trước đây thường dẫn đến tử vong. Ngày nay, điều trị thành công từ 65 đến 80% số trường hợp.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Thông tin Y khoa: Vành (Tên Tiếng Anh: Coronary)
Tin khác
Thông tin Y khoa: Bệnh lưu hành địa phương (Tên Tiếng Anh: Endemic)
Thuật ngữ y học dùng chỉ một bệnh hoặc rồi loạn lưu hành thường xuyên ở một vùng, hoặc ở một nhóm người, trái với dịch, không thường xuyên lưu hành, chỉ thỉnh thoảng gây tác hại cho một số khá đông người.
Thông tin Y khoa: Nội soi (Tên Tiếng Anh: Endoscopy)
Thăm khám một khoang cơ thể bằng ống nội soi, nhằm chẩn đoán và điều trị.
Thông tin Y khoa: Cắt bỏ nội mạc động mạch (Tên Tiếng Anh: Endarterectomy)
Phẫu thuật để loại bỏ lớp nội mạc trong động mạch bị xơ cứng (bị hẹp do lắng đọng chất béo).
Thông tin Y khoa: ỉa đùn (Tên Tiếng Anh: Encopresis)
Kiểu đại tiện gây mất vệ sinh.
Thông tin Y khoa: Bệnh não (Tên Tiếng Anh: Encephalopathy)
Là căn bệnh hoặc rối loạn bất kỳ gây tổn thương não, đặc biệt là các bệnh thoái hóa mạn tính.