Thông tin Y khoa: Nội soi (Tên Tiếng Anh: Endoscopy)

Thăm khám một khoang cơ thể bằng ống nội soi, nhằm chẩn đoán và điều trị.

Nhiều thủ thuật trước đây đòi hỏi đại phẫu, bây giờ có thể thực hiện đơn giản hơn nhiều bằng nội soi.

Ý đồ nhìn vào bên trong cơ thể qua một ống cứng, có đèn chiếu sáng giống như kính viễn vọng đã được thực hiện từ những năm 1900. Nội soi thực sự chỉ bắt đầu từ những năm 1930 với phát minh ra ống soi dạ dày. Vào những năm 1960, cuộc cách mạng lần thứ hai đã nổ ra với việc đưa sợi quang vào sử dụng (những bó mềm các sợi thủy tinh hoặc chất dẻo, ánh sáng được truyền dọc theo các sợi). Sự kiện này đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện các dụng cụ đa năng hơn, nên nội soi được xem là một bộ phận thông thường trong thăm khám ở bệnh viện. Cuộc cách mạng lần thứ ba diễn ra vào năm 1986, với sự xuất hiện của máy quay video nhỏ. Các máy này có thể lắp vào đầu ống nội soi. Chính điều đó cho phép hiển thị các thao tác nội soi lên một màn hình, mở đường đi tới phẫu thuật xâm lấn tối thiểu và cho phép ghi lại lâu dài những phát hiện bằng nội soi.

Công dụng

Nội soi đã tiến nhanh, vừa để hỗ trợ cho chẩn đoán, lại vừa là một phương pháp phẫu thuật. Trong chẩn đoán, hầu như bất cứ cơ quan hay cấu trúc rỗng nào cũng đều có thể được thăm khám trực tiếp. Vì thế, nội soi thường là phương pháp được lựa chọn hàng đầu. Phẫu thuật viên có thể quan sát, chụp ảnh cơ quan đó và tiến hành sinh thiết (lấy một mầu mô nhỏ để xem xét vi thể). Nội soi thường chỉ đòi hỏi làm dịu đau, hoặc gây tê. Vì vậy, có thể nội soi nhiều lần một cách an toàn với những đợt nghỉ ngắn, cho phép theo dõi được sự tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị. Ví dụ như, nội soi được sử dụng rộng rãi để theo dõi ảnh hưởng của điều trị tới loét dạ dày hoặc tá tràng.

Nhiều ca mổ được thực hiện bằng nội soi, lẽ ra phải dùng đại phẫu, nay chỉ là phẫu thuật nhỏ. Nội soi rất có giá trị trong điều trị các cấp cứu cấp tính như chảy máu dạ dày, hoặc lấy các vật lạ trong phổi, thực quản. Các phẫu thuật như triệt sản nữ, điều trị nhiễm trùng xoang mũi và các loại polyp đã trở thành các thủ thuật nội soi thường qui (xem thêm Minimally invasive surgery - Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu).

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Cắt bỏ nội mạc tử cung (Tên Tiếng Anh: Endometrial ablation)

Thông tin Y khoa: Cắt bỏ nội mạc tử cung (Tên Tiếng Anh: Endometrial ablation)

Là một cách điều trị rong kinh (mất máu nhiều do hành kinh dai đẳng), trong đó, nội mạc tử cung được cắt bỏ.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Danazol (Tên Tiếng Anh: Danazol)

Thông tin Y khoa: Danazol (Tên Tiếng Anh: Danazol)

Một loại thuốc được dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung (một tình trạng trong đó các mẫu mô bình thường lót tử cung xuất hiện ở những nơi khác trong vùng chậu), bệnh xơ nang vú (vú nhạy cảm đau và lổn nhổn, trầm trọng hơn trước khi có kinh), và chứng đa kinh.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Năng lượng (Tên Tiếng Anh: Energy)

Thông tin Y khoa: Năng lượng (Tên Tiếng Anh: Energy)

Khả năng tạo ra công hoặc tạo ra một thay đổi vật lý.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Thụt tháo (Tên Tiếng Anh: Enema)

Thông tin Y khoa: Thụt tháo (Tên Tiếng Anh: Enema)

Thủ thuật trong đó dịch lỏng được truyền vào trực tràng qua một ống luồn vào hậu môn.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Độc tố ruột (Tên Tiếng Anh: Enterotoxin)

Thông tin Y khoa: Độc tố ruột (Tên Tiếng Anh: Enterotoxin)

Một kiểu độc tố (chất độc do một số vi khuẩn phóng thích ra) làm viêm niêm mạc ruột, gây nôn và tiêu chảy.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Nội độc tố (Tên Tiếng Anh: Endotoxin)

Thông tin Y khoa: Nội độc tố (Tên Tiếng Anh: Endotoxin)

Loại chất độc do một số vi khuẩn sản sinh ra, vẫn chưa được giải phóng cho tới khi vi khuẩn chết, đến lúc này, độc tố vẫn nằm trong màng tế bào vi khuẩn.

Từ điển Y khoa  -