Thông tin Y khoa: Năng lượng (Tên Tiếng Anh: Energy)
Khả năng tạo ra công hoặc tạo ra một thay đổi vật lý.
Một loại thuốc được dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung (một tình trạng trong đó các mẫu mô bình thường lót tử cung xuất hiện ở những nơi khác trong vùng chậu), bệnh xơ nang vú (vú nhạy cảm đau và lổn nhổn, trầm trọng hơn trước khi có kinh), và chứng đa kinh.
Danazol ngăn chặn giải phóng các hormon gonadotrophin (các hormon tuyến yên kích thích hoạt động của buồng trứng). Điều này làm giảm sự sản sinh và giải phóng estrogen từ buồng trứng. Sự thay đổi hàm lượng hormon thường ngăn cản sự rụng trứng và gây có kinh không đều hoặc không có kinh. Danazol thường được dùng trong khoảng vài tháng. Không có những rối loạn sau khi điều trị.
Những tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, chóng mặt, phát ban, đau lưng, giảm cân và đỏ mặt. Không nên mang thai khi đang dùng thuốc (và một khoảng thời gian ngắn sau khi ngừng dùng thuốc) vì thuốc có nguy cơ gây ra những đặc tính giống giới tính nam ở những bào thai nữ.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Khả năng tạo ra công hoặc tạo ra một thay đổi vật lý.
Thủ thuật trong đó dịch lỏng được truyền vào trực tràng qua một ống luồn vào hậu môn.
Một kiểu độc tố (chất độc do một số vi khuẩn phóng thích ra) làm viêm niêm mạc ruột, gây nôn và tiêu chảy.
Loại chất độc do một số vi khuẩn sản sinh ra, vẫn chưa được giải phóng cho tới khi vi khuẩn chết, đến lúc này, độc tố vẫn nằm trong màng tế bào vi khuẩn.
Lớp tế bào tạo thành màng lót bên trong tim, các mạch máu và mạch bạch huyết.