Thông tin Y khoa: Tránh thai sau giao hợp (Tên Tiếng Anh: Contraception, postcoital)
Cố gắng tránh mang thai sau khi giao hợp không phòng ngừa.
Tránh thai sau giao hợp thường chỉ được sử dụng trong những trường hợp ngoại lệ và phải được dùng ngay sau khi giao hợp. Các phương pháp này không có hiệu quả 100%, và người phụ nữ được khuyên thử thai sau khi điều trị một tháng để đảm bảo rằng họ không mang thai.
Các loại
Có hai loại tránh thai sau giao hợp chính thuốc tránh thai đường uống, và việc sử dụng dụng cụ trong tử cung.
Phương pháp tránh thai đường uống. Phải được bắt đầu trong khoảng 72 giờ sau khi giao hợp không phòng ngừa. Phương pháp phổ biến nhất là dùng hai viên thuốc tránh thai liều lượng cao ngay khi có thể và thêm hai viên vào 12 giờ sau đó. Điều trị đôi khi gây buồn nôn và nôn, và thuốc chống nôn đôi khi cần thiết.
Dụng cụ trong tử cung. Để sử dụng như một phương pháp tránh thai sau giao hợp, dụng cụ trong tử cung phải được đưa vào trong vòng năm ngày sau khi giao hợp không phòng ngừa.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Thông tin Y khoa: Các phương pháp tránh thai hormon (Tên Tiếng Anh: Contraception, hormonal methods of)
Tin khác
Thông tin Y khoa: Mất não (Tên Tiếng Anh: Decerebrate)
Trạng thái không hoạt động của não bộ (các bán cầu não và cấu trúc liên quan), là phần điều khiển chủ yếu của não.
Thông tin Y khoa: Sự suy nhược (Tên Tiếng Anh: Debility)
Tình trạng yếu đuối và thiếu năng lượng.
Thông tin Y khoa: Đột tử (Tên Tiếng Anh: Death, sudden)
Tử vong xảy ra đột ngột đối với một người mà trước đó có vẻ khỏe mạnh và không kêu ca về bất cứ triệu chứng nào đó của bệnh (loại trừ tử vong do tai nạn).
Thông tin Y khoa: Tử vong (Tên Tiếng Anh: Death)
Sự chấm dứt vĩnh viễn các hoạt động sống; kết thúc cuộc sống.
Thông tin Y khoa: Điếc (Tên Tiếng Anh: Deafness)
Không có khả năng nghe hoàn toàn hoặc một phần.Bn