PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu chia sẻ kiến thức Y học về 'đột tử'
Chúng tôi xin đăng tải chia sẻ của PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu, Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương về "đột tử".
Ung thư đại - trực tràng hiện nay là một trong những loại ung thư phổ biến, với tỷ lệ tử vong đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, khả năng điều trị thành công có thể đạt tới 90%.
Ngược lại, khi phát hiện ở giai đoạn muộn, tỷ lệ này giảm đáng kể, chỉ còn khoảng 10%. Để giúp bệnh nhân đối phó với căn bệnh này, dưới đây là các phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng phổ biến nhất hiện nay.
Phẫu thuật điều trị ung thư đại - trực tràng có thể bao gồm các phương pháp như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robot hoặc mổ mở với vết rạch lớn. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân, kỹ năng của bác sĩ, kinh nghiệm phẫu thuật và trang thiết bị y tế của bệnh viện. Hiện nay, trên thế giới, phẫu thuật qua đường hậu môn mà không cần rạch da đang được nghiên cứu và có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Phẫu thuật bảo tồn trong ung thư đại - trực tràng, nhằm duy trì chức năng đóng mở hậu môn, là mục tiêu quan trọng của nhiều ca phẫu thuật. Để đạt được điều này, bác sĩ cần xác định thời điểm lý tưởng để tiến hành phẫu thuật, chẳng hạn sau khi hóa trị giúp thu nhỏ khối u. Đồng thời, việc đánh giá mức độ đáp ứng của bệnh nhân đối với các liệu pháp điều trị trước đó cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định phẫu thuật.
> Tổng quan về ung thư đại - trực tràng
Hóa trị đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư đại trực tràng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của các loại thuốc hóa chất mới và thử nghiệm các phương pháp kết hợp các loại thuốc truyền thống để cải thiện kết quả điều trị. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu kết hợp hóa trị với xạ trị, liệu pháp đích và liệu pháp miễn dịch cũng là xu hướng đầy tiềm năng.
Một mục tiêu khác của các nghiên cứu hiện nay là phát triển các phương pháp hiệu quả để xác định, ngăn ngừa và quản lý các tác dụng phụ do hóa trị gây ra, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích đã được áp dụng thành công trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển. Đặc biệt, liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để tấn công tế bào ung thư đã cho kết quả đầy hứa hẹn. Hiện nay, nhiều loại thuốc theo cơ chế này đang trong giai đoạn nghiên cứu, mở ra hy vọng mới trong việc kiểm soát ung thư đại trực tràng. Sự khác biệt về gen giữa tế bào ung thư và tế bào bình thường là yếu tố giúp phát hiện và chỉ định các loại thuốc điều trị phù hợp.
Nghiên cứu về vắc-xin điều trị hoặc duy trì sau khi chữa trị ung thư đại trực tràng đang được tiến hành. Khác với vắc-xin phòng bệnh truyền nhiễm, các loại vắc-xin này có mục tiêu tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể tìm và tiêu diệt tế bào ung thư đại trực tràng.
Theo khuyến cáo toàn cầu, những người từ 50 tuổi trở lên nên thực hiện nội soi định kỳ để tầm soát ung thư tiêu hóa, bao gồm ung thư dạ dày và đại trực tràng. Đối với những người có tiền sử gia đình bị polyp dạ dày hoặc đại tràng, nên nội soi sớm từ khoảng 40 tuổi. Khi phát hiện polyp trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ thực hiện cắt bỏ và gửi đi xét nghiệm tế bào để đánh giá nguy cơ. Tùy thuộc vào kết quả sinh thiết, bác sĩ có thể khuyến nghị tầm soát định kỳ từ 6 tháng đến 1-2 năm một lần.
(Bài viết tham khảo, biên soạn lại từ tài liệu "các phương pháp điều trị Ung thư đại trực tràng", link bài: https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-dai-truc-trang-vi)
Chúng tôi xin đăng tải chia sẻ của PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu, Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương về "đột tử".
Bạch tạng da (OCA) là một nhóm các rối loạn di truyền hiếm gặp về sinh tổng hợp melanin được di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Tám loại OCA gây ra bởi đột biến ở các gen khác nhau đã được công nhận. Một số loại OCA hiếm gặp khác do đột biến gen liên quan đến quá trình sinh lysosome có liên quan đến các bất thường toàn thân như rối loạn chảy máu (hội chứng Hermansky-Pudlak) hoặc khuynh hướng nhiễm trùng sinh mủ (hội chứng Chediak-Higashi).
Đục dịch kính (vitreous floaters) là tình trạng phổ biến ở người trung niên và cao tuổi. Theo một khảo sát, có đến 2 trong 3 người từng gặp hiện tượng này, trong đó 1/3 trường hợp ghi nhận ảnh hưởng rõ rệt đến thị lực.
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) xuất hiện ở 5 đến 10% phụ nữ. Đó là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây vô sinh.
Viện phí là nỗi lo ngại của người nghèo nhưng với người làm nghề y, cứu người luôn là mệnh lệnh cao nhất.
Mỗi ngày đều có người hỏi về thực phẩm chức năng, PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu luôn không bình luận. Trong khám bệnh, ông không ghi toa và bản thân cũng không dùng sản phẩm này.