Thông tin Y khoa: Điếc (Tên Tiếng Anh: Deafness)

Không có khả năng nghe hoàn toàn hoặc một phần.Bn

Điếc hoàn toàn hiếm thấy và thường là di truyền. Điếc một phần, từ nặng đến nhẹ, thường do bệnh của tai, chấn thương, thoái hóa cơ chế nghe cùng với tuổi tác.

Tất cả các trường hợp điếc là điếc dẫn truyền hoặc điếc tiếp nhận. Điếc dẫn truyền do có sự khiếm khuyết khi truyền âm thanh từ tai ngoài vào tai trong, thường do tổn hại màng nhĩ hoặc ba xương liên kết ở tai giữa-xương búa, xương đe, và xương bàn đạp. Với điếc thần kinh tiếp nhận âm thanh đi đến tai trong không thể đến não vì tổn hại cấu trúc tai trong hoặc tổn hại dây thần kinh thính giác, dây thần kinh này nối tai với não.

Nguyên nhân

Điếc dẫn truyền. Ở người trưởng thành, nguyên nhân phổ biến nhất của điếc dẫn truyền là ráy tai chặn ống tai ngoài. Ít phổ biến hơn, chứng xốp xơ tai (trong đó xương bàn đạp mất tính linh động bình thường) có thể là nguyên nhân. Với trẻ em, viêm tai giữa và keo tai (sự tập hợp của nước nhầy ở tai giữa) là nguyên nhân phổ biến nhất của loại điếc này.

Hiếm thấy, điếc dẫn truyền do chấn thương khí áp hoặc do thủng màng nhĩ (xem Eardrum, perforated-Thung

màng nhĩ) xảy ra sau chấn thương, viêm tai giữa, hoặc phẫu thuật tai.

Điếc tiếp nhận. Những khiếm khuyết tai trong đôi khi là bẩm sinh, do lỗi di truyền trong nhiễm sắc thể, do chấn thương lúc sinh đẻ, hoặc do tổn hại đến sự phát triển của bào thai-ví dụ, người mẹ bị mắc bệnh rubêôn trong khi mang thai. Tổn hại tai trong cũng có thế xảy ra sớm sau khi sinh do vàng da nặng.

Điếc tiếp nhận xuất hiện muộn hơn trong cuộc đời do tổn hại ốc tai và/hoặc mê lộ do ở trong môi trường có tiếng ồn lớn trong khoảng thời gian dài, do bệnh

Ménière, do một loại thuốc nào đó (như streptomycin), hoặc do một số virus. Ốc tai và mê đạo cũng bị thoái hóa một cách tự nhiên cùng với tuổi tác, dẫn đến điếc tuổi già.

Tổn hại dây thần kinh thính giác có thể do u dây thần kinh thính giác (khối u lành tính ở dây thần kinh). Khi khối u lớn lên, sẽ làm tăng bệnh điếc.

Tỉ lệ mới mắc

Điếc bẩm sinh là điếc tiếp nhận và không chữa được. Những trường hợp như vậy hiếm thấy, xảy ra ở khoảng một phần nghìn trường hợp sinh. Điếc mắc phải ở những trẻ nhỏ thường là điếc dẫn truyền và có thể chữa được.

Loại điếc này khá phổ biến. Khoảng một phần tư trẻ dưới năm tuổi bị mất khả năng nghe ở một mức độ nào đó do viêm tai giữa trước đó.

Cơ chế nghe dần dần bị thoái hóa cùng với tuổi, và khoảng một phần tư người trên 65 tuổi cần có những phương pháp trợ thính.

Triệu chứng, dấu hiệu và chẩn đoán

Những trẻ bị điếc bẩm sinh không có phản ứng đối với âm thanh, mặc dù vẫn khóc bình thường, chúng không có khả năng tạo ra những âm thanh bập bẹ như những trẻ khác trước khi biết nói. Những triệu chứng này nên được cha mẹ chú ý đến đầu tiên.

Ở trẻ nhỏ, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thính giác trong những đợt kiểm tra sức khỏe thường lệ của trẻ để phát hiện sự giảm thính lực, thường do keo tai.

Với người trưởng thành bắt đầu bị điếc, khả năng nghe các âm thanh không tốt như trước đó, những âm thanh cao không nghe rõ bằng những âm thanh thấp, các âm "s", "f", "z" không được nghe thấy, và khó nghe được các cuộc nói chuyện nếu có tiếng ồn. Chỉ phát hiện được điếc một tai khi tai đó được sử dụng một mình (ví dụ khi nghe điện thoại).

Điếc hay đi kèm ù tai, và chóng mặt.

Đôi khi nó gây nhầm lẫn, hoang tưởng và ảo thính, và dẫn đến việc mất quan tâm đến những điều xảy ra xung quanh mình và trầm cảm.

Kiểm tra tai bằng ống soi tai cho thấy những trường hợp ống tai ngoài bị tắc do ráy tai hoặc màng nhĩ bị viêm, thủng hoặc có dịch ở phía trong.

Để xác định là điếc dẫn truyền hoặc điếc tiếp nhận, cần làm các thử nghiệm thính giác.

Điều trị

Trẻ sinh ra đã bị điếc cần được hướng dẫn đặc biệt để học nói. Quá trình này thường dài và khó khăn, nhưng thông thường cuối cùng trẻ cũng có khả năng giao tiếp khá hiệu quả bằng ngôn ngữ dấu hiệu.

Điếc dẫn truyền ở trẻ do keo tai được điều trị bằng cách phẫu thuật hút dịch từ tai giữa qua một lỗ ở màng nhĩ (xem Myringotomy - Rạch màng nhĩ).

Khi điếc dẫn truyền do ráy tai, bác sĩ hoặc y tá thường lấy ráy tai đi bằng cách bơm nước ấm vào tai.

Thủng màng nhĩ thường tự lành, nếu không lành sau khoảng thời gian từ hai đến ba tháng, sẽ tiến hành phẫu thuật hiệu chỉnh gọi là tạo hình màng nhĩ.

Điếc dẫn truyền do chứng xốp xơ tai thường được điều trị bằng cắt bỏ xương bàn đạp, trong đó xương bàn đạp cố định được thay thế bằng xương nhân tạo.

Thiết bị trợ thính đôi khi được sử dụng để làm giảm điếc do chứng xốp xơ tai, trong trường hợp này, thiết bị trợ thính có dạng xương dẫn truyền âm thanh đến tai trong qua một miếng đệm có thể rung chạm vào xương phía sau tai. Tuy nhiên, công dụng chủ yếu của các thiết bị trợ thính là trong điều trị điếc dẫn truyền, tật này không thể chữa lành hoàn toàn vì các cấu trúc ở tai trong quá tinh vi để có thể tiến hành phẫu thuật. Thiết bị trợ thính được dùng trong các trường hợp làm tăng âm lượng đạt tới tai trong có dạng một thiết bị khuếch âm và tai nghe nằm lọt ở tai ngoài.

Một đề xuất mang tính kỹ thuật để điều trị điếc tiếp nhận là cấy ốc tai trong đó các điện cực thu nhận tín hiệu âm thanh được cấy vào tai trong. Cấy ốc tai đã được chứng minh là thành công trong việc trợ giúp trẻ điếc học nói.

Đọc môi là một phương pháp trợ giúp vô giá đối với tất cả những người bị điếc. Khi nói chuyện với người bị điếc nên nhớ phải đối mặt với họ và không nên gào to, điều này chỉ làm biến dạng âm thanh.

Ngày nay, có nhiều thiết bị trợ giúp trong gia đình khác nhau, như thiết bị khuếch đại âm thanh cho điện thoại dùng cho người điếc (xem thêm Ear-Tai; Hearing-Thính giác).

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Mơ mộng (Tên Tiếng Anh: Daydreaming)

Thông tin Y khoa: Mơ mộng (Tên Tiếng Anh: Daydreaming)

Sự gợi lại những hình ảnh dễ thương hoặc kích thích hoặc trạng thái tinh thần của một người trong những giờ thức giấc.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Mất calci ở răng (Tên Tiếng Anh: Decaleification, dental)

Thông tin Y khoa: Mất calci ở răng (Tên Tiếng Anh: Decaleification, dental)

Sự phân rã của các chất khoáng ở răng. Mất calci ở răng là giai đoạn đầu tiên của sâu răng.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Gầu (Tên Tiếng Anh: Dandruff)

Thông tin Y khoa: Gầu (Tên Tiếng Anh: Dandruff)

Tình trạng thường gặp, vô hại, gây khó chịu trong đó những mảnh da chết sốt lại trên đầu, thường có dạng những mảnh nhỏ màu trắng đọng lại trên tóc và ở cổ áo, vai và quần áo.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Bệnh động kinh (Tên Tiếng Anh: Epilepsy)

Thông tin Y khoa: Bệnh động kinh (Tên Tiếng Anh: Epilepsy)

Khuynh hướng hay xảy ra các cơn co giật tái phát hay sự suy biến nhất thời về một hoặc vài chức năng của não.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Viêm nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottitis)

Thông tin Y khoa: Viêm nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottitis)

Nhiễm trùng hiếm gặp nhưng rất nặng, đôi khi gây tử vong.

Từ điển Y khoa  -