Thông tin Y khoa: Các phương pháp tránh thai tự nhiên (Tên Tiếng Anh: Contraception, natural methods of)
Tránh giao hợp định kỳ để không bị thụ thai.
Tất cả các phương pháp tránh thai tự nhiên cố gắng xác định chính xác khoảng thời gian xung quanh thời điểm rụng trứng, vì vậy, tránh giao hợp trong những ngày mà sự thụ thai có thể xảy ra.
Các phương pháp tránh thai tự nhiên cần một động cơ thúc đẩy lớn ở cả hai người, với chế độ kiêng giao hợp hoàn toàn khi có khả năng có thai.
Các loại
Phương pháp tính lịch. Đây là phương pháp tránh thai cổ nhất. Phương pháp tính lịch cố gắng dự đoán khoảng thời gian có thể rụng trứng. Vì tỉ lệ thất bại cao, ngày nay, phương pháp này được thay thế bằng các phương pháp tránh thai tự nhiên khác.
Phương pháp đo thân nhiệt. Phương pháp này dựa trên nhiệt độ của người phụ nữ cao hơn ở nửa sau của kỳ kinh nguyệt, sau khi xảy ra rụng trứng. Thân nhiệt được đo vào cùng một giờ mỗi ngày (thường vào buổi sáng lúc mới thức dậy) dùng một nhiệt kế đặc biệt có độ chia nhỏ. Giao hợp được coi là không an toàn cho đến khi có sự tăng nhiệt độ kéo dài ít nhất là 3 ngày.
Phương pháp nước nhầy cổ tử cung. Phương pháp này cố gắng xác định khoảng thời gian có thể thụ thai bằng cách theo dõi và lập biểu đồ lượng và kiểu nước nhầy được tiết ra ở cổ tử cung trong kỳ kinh nguyệt.
Kinh nguyệt thường theo sau bởi những ngày "khô" khi nước nhầy tạo thành nút chẹn cổ tử cung. Nước nhầy tiếp đó trở nên sền sệt và xuất hiện ở âm hộ. Vào khoảng thời gian rụng trứng, nước nhầy trở nên loãng hơn, như nước và dễ chảy hơn. Khoảng vài ngày sau khi rụng trứng, nước nhầy lại trở nên đặc, sền sệt, và trạng thái này tồn tại cho đến lần có kinh tiếp theo.
Sử dụng phương pháp nước nhầy, tránh giao hợp từ lần xuất hiện nước nhầy đầu tiên sau những ngày khô cho đến 4 ngày sau khi xuất hiện lần cuối cùng nước nhầy loãng như nước xảy ra xung quanh khoảng thời gian rụng trứng.
Phương pháp nhiệt và triệu chứng. Phương pháp này kết hợp phương pháp nhiệt độ và phương pháp nước nhầy cổ tử cung. Có thể giao hợp trong những ngày khô sau khi có kinh nhưng phải ngừng lại ngay sau khi có nước nhầy. Chỉ có thể giao hợp lại khi có sự tăng nhiệt độ kéo đài và khoảng 4 ngày sau khi sự xuất hiện cuối cùng của nước nhầy loãng như nước.
Những tác dụng phụ
Một khi đã nắm vững những kỹ thuật và người phụ nữ có thể theo dõi và lập biểu đồ những thay đổi cần thiết, không hề có tác dụng phụ. Tuy nhiên, giả thuyết rằng có tỉ lệ sẩy thai hoặc khuyết tật khi sinh cao khi những phương pháp này thất bại bởi sự thụ tinh của trứng “già” và tinh trùng “già”.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Thông tin Y khoa: Sự tránh thai (Tên Tiếng Anh: Contraception)
Tin khác
Thông tin Y khoa: Mất não (Tên Tiếng Anh: Decerebrate)
Trạng thái không hoạt động của não bộ (các bán cầu não và cấu trúc liên quan), là phần điều khiển chủ yếu của não.
Thông tin Y khoa: Sự suy nhược (Tên Tiếng Anh: Debility)
Tình trạng yếu đuối và thiếu năng lượng.
Thông tin Y khoa: Đột tử (Tên Tiếng Anh: Death, sudden)
Tử vong xảy ra đột ngột đối với một người mà trước đó có vẻ khỏe mạnh và không kêu ca về bất cứ triệu chứng nào đó của bệnh (loại trừ tử vong do tai nạn).
Thông tin Y khoa: Tử vong (Tên Tiếng Anh: Death)
Sự chấm dứt vĩnh viễn các hoạt động sống; kết thúc cuộc sống.
Thông tin Y khoa: Điếc (Tên Tiếng Anh: Deafness)
Không có khả năng nghe hoàn toàn hoặc một phần.Bn