Thông tin Y khoa: Sự tránh thai (Tên Tiếng Anh: Contraception)
Kiểm soát khả năng sinh sản để đề phòng mang thai.
Có thể tránh thai bằng nhiều phương pháp khác nhau, chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn việc tạo trứng ở phụ nữ, ngăn chặn tinh trùng gặp trứng ở vòi Fallop (vì vậy ngăn cản có thai), hoặc ngăn chặn trứng thụ tinh làm tổ trong tử cung.
Các phương pháp
Có thể tránh thai hoặc cố gắng tránh thai bằng những cách sau đây: hoàn toàn kiêng giao hợp; bằng các phương pháp tránh giao hợp định kỳ (xem Contraception, natural methods of - Các phương pháp tránh thai tự nhiên); bằng giao hợp gián đoạn; bằng các phương pháp tạo rào cản, bao gồm sử dụng bao cao su, màng chắn, mũ cổ tử cung, chất diệt tinh trùng (xem Contraception, barrier methods of - Những phương pháp tránh thai tạo rào cản); hoặc bằng các phương pháp hormon, bao gồm việc sử dụng thuốc uống tránh thai, cấy, và tiêm (xem Contraceptives, injectable - Thuốc tiêm tránh thai); hoặc bằng các dụng cụ trong tử cung (xem IUD - Dụng cụ trong tử cung); bằng các phương pháp sau giao hợp (xem Contraception, postcoital - Tránh thai sau giao hợp); hoặc bằng cách đình sản nam (xem Vasectomy - Thắt ống dẫn tinh) hoặc nữ (xem Sterilization, female - Đình sản nữ).
Nuôi con bằng sữa mẹ được xem như là một phương pháp tránh thai vì việc cho con bú thường xuyên gây thay đổi lượng hormon trong cơ thể, ngăn cản sự rụng trứng. Ảnh hưởng tránh thai của nó không chắc chắn, tuy nhiên, ngày nay, cho con bú nhiều được xem là một phương pháp tránh thai.
Đánh giá hiệu quả tránh thai
Phương pháp tránh thai không được đánh giá nhiều bằng tính hiệu quả của chúng mà bằng tỉ lệ thất bại. Tỉ lệ thất bại là tỉ lệ mang thai trên 100 phụ nữ - năm sử dụng phương pháp đó (số người mang thai trong 100 người sử dụng một năm hoặc 50 người sử dụng nó trong hai năm). Tỉ lệ thất bại càng thấp, tính hữu dụng của phương pháp tránh thai càng cao.
Có hai cách xác định tính hiệu quả của phương pháp tránh thai: hiệu quả lý thuyết hoặc "phương pháp", và hiệu lực "khi sử dụng".
Hiệu quả lý thuyết. Đây là tính hiệu lực của một phương pháp tránh thai đặc biệt nào đó khi được sử dụng chính xác như quy định của nhà sản xuất, bác sĩ. Tỷ lệ thất bại trên lý thuyết thường thấp hơn trên thực tế.
Hiệu quả sử dụng. Điều này đo độ hiệu quả của phương pháp tránh thai dưới mọi tình huống. Đó là việc có thai do sử dụng không đúng (ví dụ: quên không dùng thuốc hoặc không dùng bao cao su một cách chính xác). Hiệu quả sử dụng hầu như luôn thấp hơn rõ rệt so với giá trị lý thuyết với những "phương pháp phụ thuộc vào người sử dụng như các phương pháp tạo rào cản. Với những "phương pháp không phụ thuộc vào người sử dụng" như IUD, có ít khác nhau hơn.
Những nguy cơ liên quan khi dùng các phương pháp tránh thai. Nguy cơ khác nhau tùy thuộc vào phương pháp. Có lẽ nguy cơ lớn nhất trong mọi trường hợp là thất bại của việc tránh thai, dẫn đến việc mang thai ngoài ý muốn và nhiều vấn đề khác (như lựa chọn phá thai).
Những nguy cơ của các phương pháp tránh thai phải được cân nhắc cùng với lợi ích của chúng. Phương pháp tránh thai hormon liên quan với bệnh tim mạch, đặc biệt ở những phụ nữ trên 35 tuổi có hút thuốc, và có một số bằng chứng liên quan đến ung thư vú ở những phụ nữ dưới 35 tuổi. Dụng cụ trong tử cung làm tăng khả năng viêm vùng chậu, đặc biệt là ở phụ nữ có nhiều bạn tình. Triệt sản có những nguy cơ của phẫu thuật.
Nghiên cứu tránh thai
Những kiểu tránh thai mới tiếp tục được khám phá mặc dù có sự bắt buộc về giấy phép, chi phí lớn, và sự khan hiếm tiền của đã làm chậm tốc độ phát triển. Tuy nhiên, một số phương pháp nghiên cứu có triển vọng như sau.
Phương pháp tránh thai hormon. Những dạng mới của tránh thai hormon bao gồm việc sử dụng hormon giải phóng hormon tạo hoàng thể (LHRH) (một loại hormon điều chỉnh việc sản sinh các loại hormon khác kiểm soát chu kỳ rụng trứng) có thể dùng dưới dạng xịt mũi, Mifepriston. Trước đây gọi là RU- 486, mifepriston là một chất đối kháng progesteron được sử dụng để chấm dứt thai kỳ (xem Abortion, induce - Phá thai), Mifepriston là một phương pháp tránh thai sau giao hợp hiệu quả và nó có thể sử dụng như một loại thuốc uống tránh thai.
Xác định thời gian rụng trứng. Nhiều phương pháp khác nhau để xác định chính xác thời gian rụng trứng đang được tiếp tục nghiên cứu nhưng tỷ lệ thất bại của các phương pháp tránh thai tự nhiên vẫn còn cao.
Vaccin. Đang được nghiên cứu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Các loại vaccin đang được phát triển để chống lại tinh trùng, chống lại lớp vỏ bên ngoài của trứng và chống lại các loại hormon duy trì sự mang thai.
Thuốc cho nam giới. Đang được tiếp tục nghiên cứu nhưng chưa được áp dụng nhiều trên thực tế. Vấn đề chính là tinh hoàn vẫn tiếp tục sản xuất hàng triệu tinh trùng, trong khi buồng trứng có số trứng hạn chế vào lúc sinh đẻ và mỗi tháng chỉ rụng một trứng-việc ngăn chặn rụng trứng đơn giản hơn việc ngăn chặn sản sinh tinh trùng.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Mất não (Tên Tiếng Anh: Decerebrate)
Trạng thái không hoạt động của não bộ (các bán cầu não và cấu trúc liên quan), là phần điều khiển chủ yếu của não.
Thông tin Y khoa: Sự suy nhược (Tên Tiếng Anh: Debility)
Tình trạng yếu đuối và thiếu năng lượng.
Thông tin Y khoa: Đột tử (Tên Tiếng Anh: Death, sudden)
Tử vong xảy ra đột ngột đối với một người mà trước đó có vẻ khỏe mạnh và không kêu ca về bất cứ triệu chứng nào đó của bệnh (loại trừ tử vong do tai nạn).
Thông tin Y khoa: Tử vong (Tên Tiếng Anh: Death)
Sự chấm dứt vĩnh viễn các hoạt động sống; kết thúc cuộc sống.
Thông tin Y khoa: Điếc (Tên Tiếng Anh: Deafness)
Không có khả năng nghe hoàn toàn hoặc một phần.Bn