Thông tin Y khoa: Viêm kết mạc (Tên Tiếng Anh: Conjunctivitis)
Viêm kết mạc, gây chảy nước mắt, khó chịu và đỏ ở mắt bị ảnh hưởng.
Viêm kết mạc rất phổ biến: 1/50 người đi bác sĩ bị bệnh này.
Nguyên nhân và loại
Nguyên nhân phổ biến là nhiễm khuẩn (đặc biệt là ở trẻ em) và dị ứng (phổ biến hơn ở người lớn).
Viêm kết mạc nhiễm khuẩn
Phần lớn viêm kết mạc do vi khuẩn (như tụ cầu), lan theo đường tiếp xúc từ tay đến mắt, hoặc là virus liên quan với cảm lạnh, đau cổ họng, hoặc ốm như bệnh sởi. Viêm kết mạc do virus đôi khi xuất hiện dưới dạng bệnh dịch, lan truyền nhanh trong trường học và các nhóm dân cư khác.
Trẻ mới sinh bị viêm kết mạc ngay sau khi sinh, gọi là viêm mắt trẻ sơ sinh. Tình trạng này do lan truyền nhiễm khuẩn từ cổ tử cung người mẹ trong quá trình sinh và có thể do nhiều loại vi sinh vật khác nhau, bao gồm cả những vi sinh vật gây bệnh bệnh lậu, bệnh herpes sinh dục hoặc chlamydia. Viêm có thể lan ra toàn bộ mắt và có thể gây mù.
Viêm giác kết mạc là viêm cả ở kết mạc và giác mạc; nó cũng thường do một loại virus nào đó gây ra. Bệnh mắt hột là một loại viêm kết mạc nặng; nó là một loại viêm nhiễm chiamydia rất phổ biến ở những nước nhiệt đới.
Viêm kết mạc dị ứng
Viêm kết mạc dị ứng có thể khởi phát bởi những chất khác nhau bao gồm cả mỹ phẩm (như thuốc bôi mi mắt), phấn hoa và dung dịch rửa kính áp tròng.
Triệu chứng
Tất cả các trường hợp viêm kết mạc đều gây đỏ mắt, kích thích, ngứa, chảy nước mắt, đôi khi kết hợp với chứng sợ ánh sáng. Trong trường hợp viêm kết mạc do nhiễm khuẩn, nước mắt có thể có mủ và làm cho hai mi mắt dính vào nhau vào buổi sáng. Trong trường hợp viêm do dị ứng, nước mắt chảy ra sạch và mi mắt thường sưng phồng.
Chẩn đoán
Chẩn đoán phụ thuộc vào biểu hiện ở mắt. Nếu nghi ngờ do nhiễm khuẩn, có thể cần một miếng gạc để tìm ra vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là với trẻ mới sinh khi cần thiết chẩn đoán chính xác.
Điều trị
Nước ấm được dùng để rửa sạch nhử mắt và loại bỏ vảy bẩn có trên mi mắt.
Nểu nghi ngờ viêm do nhiễm trùng, điều trị bằng thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch hoặc thuốc mỡ có chứa kháng sinh (như chloramphenicol). Viêm kết mạc do virus thường có khuynh hướng tự khỏi mà không cần phải điều trị.
Viêm kết mạc dị ứng có thể điều trị bằng thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch có chứa kháng histamin. Đôi khi bác sĩ cho dùng thuốc nhỏ mắt có chứa thuốc corticosteroid khi chắc chắn rằng không kèm theo nhiễm trùng.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Thông tin Y khoa: Kết mạc (Tên Tiếng Anh: Conjunctiva)
Tin khác
Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.