Thông tin Y khoa: Hen (Tên Tiếng Anh: Asthma)

Các cơn ngừng thở tái phát, đặc trưng kèm theo thở khò khè, đặc biệt là khi thở ra và mức độ thay đổi từng giờ, từng ngày.

Bệnh thường bắt đầu từ thời thơ ấu và có khuynh hướng cải thiện hoặc hết lúc trưởng thành nhưng có thể phát triển ở bất kỳ tuổi nào. Hen là do viêm đường hô hấp trong phổi; viêm thường trở nên mãn tính và tác động vào độ nhạy cảm của các đầu dây thần kinh ở đường thở do vậy phổi dễ bị kích ứng. Trong cơn hen, niêm mạc đường hô hấp sưng gây hẹp và giảm dòng khí vào và ra khỏi phổi.

Nguyên nhân

Hen phế quản được chia thành hai loại chính: (1) ngoại sinh, trong đó dị nguyên gây khởi phát cơn; (2) nội sinh, không có nguyên nhân từ bên ngoài gây ra hen.

Dị nguyên gây hen ngoại sinh thường nhất là phấn hoa, thường cũng gây viêm mũi dị ứng, bụi, lông thú.

Hen nội sinh có thể bị khởi phát bởi nhiễm khuẩn hay nhiễm virus đường hô hấp, luyện tập (đặc biệt trong không khí lạnh), hút thuốc lá, hay ô nhiễm không khí khác, hay bởi dị ứng với thực phẩm hoặc thuốc đặc biệt. Hen nội sinh phát triển muộn hơn hen ngoại sinh, với cơn đầu tiên thường theo sau nhiễm khuẩn đường hô hấp. Stress hay lo âu có thể làm cơn hen đến nhanh.

Tỉ lệ mắc bệnh

Khoảng 1/20 dân số bị hen nhưng ở trẻ em là 1/10. Di truyền là yếu tố chính trong sự phát triển hen ngoại sinh và hen dường như thường gặp hơn ở các nước phát triển.

Triệu chứng

Cơn hen rất thay đổi về mức độ trầm trọng, từ khó thở vừa đến suy hô hấp. Triệu chứng chính của hen là khó thở, thở khò khè, ho khan đôi khi do gắng sức, và cảm giác căng trong lồng ngực.

Trong cơn nặng, thở càng khó hơn, đổ mồ hôi, tim đập nhanh và căng thẳng. Bệnh nhân không thể nằm hay ngủ, không nói được, thở nhanh và khò khè nặng. Trong cơn rất nặng, lượng oxy trong máu thấp có thể gây tím tái mặt, đặc biệt là môi, da trở nên xanh xao và lạnh. Những cơn như thế có thể gây tử vong.

Phòng ngừa

Mặc dù không có cách điều trị khỏi hen nhưng có thể phòng ngừa. Với những người bị hen ngoại lai, có sẵn các thử nghiệm để phát hiện ra các dị nguyên gây khởi phát cơn hen; nếu nguyên nhân đặc hiệu được phát hiện, có thể thực hiện các bước để phòng tránh nó.

Giải mẫn cảm (một liệu trình tiêm dị nguyên) có ở một số nước nhưng ít được sử dụng tại Anh vì các thử nghiệm đã chỉ ra nó ít hoặc không có tác dụng. Cách ngăn ngừa thành công hơn là thuốc dự phòng như natri cromoglycat và hít thuốc corticoid. Để có hiệu quả, phải dùng thuốc vài lần hàng ngày, thường qua đường hít.

Điều trị

Mọi bệnh nhân hen nên có kế hoạch điều trị với sự đồng ý của bác sĩ để xử trí rối loạn hàng ngày. Kế hoạch điều trị thường liên quan đến xác định mức độ nặng của các triệu chứng và đưa ra từng bước cần thực hiện nếu triệu chứng xấu đi. Dòng không khí vào và ra khỏi phổi được đo bằng lưu lượng đỉnh, đo hàng ngày hoặc ngày 2 lần sẽ cảnh báo sớm sự trầm trọng hơn của hen.

Một khi cơn hen bắt đầu, thuốc dự phòng có tác dụng hạn chế và cần phải dùng các thuốc giãn phế quản như salbutamol để làm giãn rộng đường thở. Thuốc giãn phế quản thường được dùng qua đường hít từ khí dung nén khí nhỏ. Kỹ thuật hít cũng quan trọng. Với trẻ nhỏ và những bệnh nhân khó dùng dạng hơi nên dùng máy phun. Có thể uống các chế phẩm theophylllin uống để ngăn ngừa hoặc điều trị cơn hen. Điều trị kéo dài bằng các thuốc corticosteroid có thể cần thiết cho những bệnh nhân hen liên tục kéo dài nếu các cách điều trị khác thất bại.

Cấp cứu

Phần lớn các cơn hen sẽ tự khỏi hoặc có thể được kiểm soát bằng cách dùng thuốc giãn phế quản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cơn hen quá nặng không đáp ứng với liều thuốc được cho. Trong trường hợp này, nên lặp lại một liều nữa. Nếu không hiệu quả, nên hỏi bác sĩ hoặc đưa bệnh nhân đến bệnh viện. Điều trị cấp cứu tại nhà hay bệnh viện gồm thở oxy, và dùng máy thông khí.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Co thắt phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchospasm)

Thông tin Y khoa: Co thắt phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchospasm)

Hẹp tạm thời phế quản (đường dẫn khí đến phổi) có nguyên nhân do co thắt các cơ ở thành phế quản, do viêm thành phế quản, hoặc kết hợp cả hai.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Giãn phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchiectasis)

Thông tin Y khoa: Giãn phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchiectasis)

Rối loạn phổi trong đó một trong hai phế quản bị biến dạng và giãn với niêm mạc bị tổn hại.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Thở hổn hển (Tên Tiếng Anh: Breathlessness)

Thông tin Y khoa: Thở hổn hển (Tên Tiếng Anh: Breathlessness)

Thở gấp, nông nhằm cung cấp cho cơ thể đầy đủ oxy.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Khó thở (Tên Tiếng Anh: Breathing difficulty)

Thông tin Y khoa: Khó thở (Tên Tiếng Anh: Breathing difficulty)

Cảm giác mệt mỏi khó chịu xuất hiện khi thở kèm theo sự thay đổi tần số và độ sâu của quá trình hô hấp.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Bệnh bụi mã mía (Tên Tiếng Anh: Bagassosis)

Thông tin Y khoa: Bệnh bụi mã mía (Tên Tiếng Anh: Bagassosis)

Một bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng tới phổi của những công nhân tiếp xúc với bã mía mốc.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Bệnh ngộ độc berylli (Tên Tiếng Anh: Berylliosis)

Thông tin Y khoa: Bệnh ngộ độc berylli (Tên Tiếng Anh: Berylliosis)

Một bệnh nghề nghiệp có nguyên nhân do hít phải bụi hoặc khói có chứa berylli

Hô hấp  -