Bệnh viêm thị thần kinh: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Là hiện tượng viêm do nguyên nhân đặc hiệu (lao, giang mai, virus, nấm…) hay không đặc hiệu (thiếu máu, bệnh hệ thống…) của thị thần kinh.
Nguyên nhân của bệnh viêm thị thần kinh
- Nguyên phát (không thấy căn nguyên)
- Nhiễm trùng các vùng lân cận (xoang, răng) hoặc toàn thân.
- Nhiễm virus ở trẻ em ( sởi, quai bị, thủy đậu…)
- Các nhiễm trùng virus khác ( viêm não, herpes..)
- Lao, giang mai, bệnh Sarcoid, bệnh xơ cứng mảng...
Chẩn đoán bệnh viêm thị thần kinh
a. Lâm sàng:
- Lứa tuổi thường gặp: 18 - 45 tuổi.
- Giảm thị lực một hoặc hai mắt ở các mức độ khác nhau, bệnh có thể từ từ hoặc tiến triển nhanh (vài ngày đến vài tuần).
- Đau nhức hố mắt, có thể đau khi vận nhãn, hai mắt không đỏ, không chói cộm.
- Tổn thương sắc giác: giảm sắc giác
- Có thể có các triệu chứng hệ thống thần kinh , hô hấp, tim mạch…
- Phản xạ đồng tử nghịch thường
- Tổn thương đáy mắt có hai hình thái:
+ Viêm thị thần kinh phía trước còn gọi là viêm gai thị: Bờ gai thị mờ do cương tụ quanh gai thị, mạch máu gai thị giãn, có thể kèm xuất huyết quanh gai hình ngọn nến.
+ Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu: Đáy mắt hầu như không có gì bất thường.
b. Cận lâm sàng:
- Đo thị lực
- Khuyết phản xạ đồng tử liên ứng trong trường hợp bị một mắt hoặc tổn thương hai mắt nhưng không cân xứng.
- Thị trường: tổn hại thị trường đa dạng: Hẹp đều hoặc từng góc góc một một phần tư, ám điểm trung tâm hoặc cạnh trung tâm, điểm mù sinh lý tora.
- Rối loạn sắc giác.
- Siêu âm: lồi gai thị, thị thần kinh to ra, bờ không đều
- OCT vùng gai thị: lồi gai thị
- X-Quang sọ não thẳng nghiêng; X-Quang xoang chụp Blondeux và Hirtz (có thể thấy hình ảnh viêm xoang).
- Chụp C.T scanner sọ, chụp MRI (thị thần kinh to ra, bờ không đều).
- Điện chẩm kích thích (PEV: giảm hoặc mất).
- Xét nghiệm máu (công thức máu, máu lắng…)
c. Chẩn đoán xác định:
- Giảm thị lực, giảm phản xạ đồng tử hướng tâm
- Viêm phù gai thị
- Ám điểm trung tâm
d. Chẩn đoán phân biệt:
- Thiếu máu đầu thị thần kinh: hẹp động mạch cảnh, viêm động mạch tế bào khổng lồ (thường gặp ở người già, hình ảnh đáy mắt có thể gặp xuất huyết cạnh gai thị kèm phù gai nhẹ).
- Phù gai thị do tăng áp lực nội sọ: u não, áp xe não…( kèm các dấu hiệu khác của tăng áp lực nội sọ, rối loạn tri giác)
- Cơn tăng huyết áp kịch phát (tiền sử tăng huyết áp, đo huyết áp thấy tăng cao)
- Ngộ độc thị thần kinh (do rượu, thuốc chống lao...)
- Khối u nội nhãn chèn ép thị thần kinh (dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, chụp CT scanner, MRI giúp chẩn đoán phân biệt).
- Ngoài ra còn có các trường hợp viêm gai thị phối hợp như: viêm màng bồ đào gai thị, viêm màng bồ đào màng não.
Phương pháp điều trị bệnh
a. Nguyên tắc:
- Chống viêm
- Giảm phù
- Dinh dưỡng thị thần kinh.
b. Điều trị cụ thể
- Mức độ 1: Thị lực giảm ít hoặc vừa
Chống viêm đặc hiệu:
+ Kháng sinh chống lao, giang mai nếu xác định được nguyên nhân.
+ Kháng sinh phổ rộng: cephalosporine thế hệ 3, quinolone…
+ Thuốc chống virus.
+ Kháng sinh chống nấm.
Chống viêm:
+ Prednisolon 0,5mg/kg/ngày, khi bệnh đỡ hạ liều dần.
+ Hoặc Indomethaxin 0,025g x 4 viên/ngày, khi bệnh đỡ hạ liều dần.
Thuốc dãn mạch, tăng cường tuần hoàn:
+ Ginkgo biloba 40mg x 2 viên/ngày trong 2 đến 4 tuần.
Dinh dưỡng thần kinh:
+ Vitamin B1, B6, B12 (3B hay Neramin) x 2 viên/ ngày trong 2 đến 4 tuần.
- Mức độ 2: Thị lực giảm nhiều hoặc điều trị tuyến dưới không khỏi.
Chống nhiễm khuẩn bằng các kháng sinh phổ rộng:
+ Cephalosporine thế hệ 3, quinolone đường uống, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
+ Thuốc chống virus.
+ Kháng sinh chống nấm.
Thuốc chống viêm:
+ Prednisolon 1mg/kg/ngày trong 7 đến 10 ngày, sau đó hạ liều dần.
Thuốc dãn mạch, tăng cường tuần hoàn:
+ Ginkgo biloba 40mg x 2 viên/ngày trong 2 đến 4 tuần.
+ Tinh chất protein não lợn chuẩn hóa: tiêm tĩnh mạch chậm Cerebrolysin 10ml x 1 ống/ngày trong 2 đến 4 tuần.
Dinh dưỡng thần kinh:
+ Vitamin B1, B6, B12 ( 3B hay Neucarmin ) x 2 viên/ ngày trong 2 đến 4 tuần.
+ Dùng thêm vitamin C viên 500mg ngày uống 1 viên trong 2 đến 4 tuần.
+ Vitamin B1 0,025g/ống/ngày + Vitamin B12 500mcg x 1 ống/ ngày, đường tiêm bắp.
Thuốc giảm phù có tác dụng chống viêm:
+ Alphachymotrypsin viên 4,2mg x 4-6 viên/ngày uống trong 7 đến 10 ngày.
c. Điều trị theo y học cổ truyền:
Y học dân tộc gọi là chứng thanh manh, do can huyết hư can phong nổi lên mà gây bệnh.
- Triệu chứng (dựa theo y học hiện đại)
- Phương pháp chữa: Bổ can huyết tức phong.
Bài thuốc:
Sài hồ | 12g | Bạch thược | 12g |
Bạch tật lê | 8g | Hà thủ ô | 16g |
Thiên ma | 8g | Ngũ vị tử | 6g |
Câu đằng | 16g | Thục địa | 16g |
Đương quy | 12g | Sa tiền tử | 16g |
Châm cứu:
- Châm bổ: Can du, Cách du,Tthái xung, Thận du, Tỳ du. Tình minh, Toản trúc, Thừa khấp, Cầu hậu, Phong trì.
- Lưu kim 45 phút: châm một liệu trình 7 đến 10 ngày.
Tiên lượng và biến chứng của bệnh
- Tiên lượng phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh, nguyên nhân gây bệnh
+ Thị lực phục hồi hoàn toàn
+ Thị lực phục hồi một phần
+ Thị lực không phục hồi, teo gai thị
- Biến chứng: teo gai thị sau viêm.
Phòng bệnh
Theo nguyên nhân bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhãn khoa - Nhà xuất bản y học - 1978
2. Nhãn khoa giản yếu - Nhà xuất bản y học - 2002
3. Bài giảng y học cổ truyền - Nhà xuất bản y học - 2007
4. Bài giảng châm cứu, tập 1,2 - Nhà xuất bản y học - 2007
(Nguồn tài liệu: "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt" ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-BYT ngày 12/01/2015)
Tin khác
Chẩn đoán và điều trị động kinh hiện nay tại Việt Nam
Động kinh là tình trạng bệnh lý cũng thường gặp với tỷ lệ bệnh mới là 4,4/100.000 dân/năm (7) và tỷ lệ bệnh toàn bộ là 4,4/1000 dân (8). Động kinh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Tim bẩm sinh Ebstein: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Tim bẩm sinh Ebstein là một bất thường tim bẩm sinh hiếm gặp liên quan đến van ba lá và tâm thất phải. Nguyên nhân do van ba lá phát triển không đúng cách trong 8 tuần đầu ở quá trình phát triển thai nhi, điều trị tim bẩm sinh Ebstein cũng rất phức tạp.
Kiến thức cần biết về bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (infective endocarditis – VNTMNK) ít gặp ở trẻ em hơn người lớn, mặc dù tỷ lệ mắc ở trẻ em đang ngày một gia tăng do bệnh nhân tim bẩm sinh hiện có đời sống kéo dài hơn.
Tổn thương thần kinh thị giác sau chấn thương là bệnh gì, điều trị như thế nào?
Tổn thương thị thần kinh sau chấn thương là một bệnh lý hay gặp trong nhãn khoa. Tổn thương thị thần kinh có thể đơn thuần do chần thương trực tiếp hoặc phối hợp với chấn thương sọ não.
Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị
Tắc tĩnh mạch võng mạc là bệnh lý mạch máu võng mạc biểu hiện sự ngừng trệ tuần hoàn trở về ở võng mạc, xảy ra ở thân tĩnh mạch trung tâm võng mạc ngay đĩa thị, sau lá sàng được gọi là tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc hoặc tắc ở thân tĩnh mạch sau khi phân chia 2 nhánh gọi là tắc tĩnh mạch nửa võng mạc hoặc tắc ở nơi bắt chéo động - tĩnh mạch gọi là tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc.