Thông tin Y khoa: Rối loạn mang (Tên Tiếng Anh:Branchial disorders )
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Hậu môn bị hẹp. Chứng hẹp hậu môn ngăn cản sự thải phân một cách bình thường ra ngoài, gây táo bón và đau trong khi đại tiện.
Bệnh này có thể xuất hiện từ khi sinh, hoặc có thể có nguyên nhân do một số tình trạng để lại sẹo, như nứt hậu môn, viêm kết tràng hoặc ung thư ở hậu môn. Chứng hẹp hậu môn có thể xảy ra sau phẫu thuật ở hậu môn (ví dụ, để điều trị bệnh trĩ).
Chứng hẹp hậu môn được điều trị bằng nong hậu môn.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.
Một nhóm các tình trạng có đặc điểm chảy máu mà không có chấn thương hoặc chảy máu nhiều, kéo dài bất thường sau chấn thương.
Tên thường dùng của nhiễm khuẩn huyết cùng với nhiễm độc máu.
Sự tắc nghẽn hoặc co thắt bất cứ ống nào mang mật đi từ gan đến túi mật và sau đó đến tá tràng.
Một rối loạn hiếm thấy, có từ khi sinh, trong đó các ống mật, phía trong hoặc phía ngoài gan, không có khả năng phát triển bình thường hoặc đã phát triển bất thường. Kết quả là mật không thể chảy qua ống đến tá tràng và bị mắc lại trong gan. Trừ khi được điều trị, có thế bị xơ gan mật thứ phát.