Thông tin Y khoa: Rối loạn mang (Tên Tiếng Anh:Branchial disorders )
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.
Nhiều u bàng quang là u nhú, có khuynh hướng tái diễn, và cuối cùng có thể trở thành ung thư. Mặt khác, nhiều u ác tính có khuynh hướng lan vào trong khoang bàng quang, nhưng cũng có thể lan qua thành bàng quang đến các cơ quan gần đó, như trực tràng, kết tràng, tuyến tiền liệt, hoặc tử cung và tới hạch bạch huyết và xương chậu.
Ung thư bàng quang đứng hàng thứ tư (7%) ở nam giới và hàng thứ mười (2%) ở phụ nữ trong số mười loại ung thư phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Số nam giới mắc bệnh gấp ba lần phụ nữ, và độ tuổi trung bình được chẩn đoán là 65.
Một số nhóm người thuộc nhóm có nguy cơ cao, đặc biệt là những người hút thuốc và công nhân làm việc trong ngành công nghiệp nhuộm và cao su.
Ở trong môi trường có các chất sinh ung thư dùng trong các ngành công nghiệp này hoặc khói thuốc lá được coi là nguyên nhân của những nhóm người này. Ung thư bàng quang cũng phổ biến ở vùng nhiệt đới, nơi mà nhiễm động vật ký sinh gây bệnh sán máng thường thấy.
Không hút thuốc là yếu tố chủ yếu làm giảm nguy cơ. Tỉ lệ mắc ung thư bàng quang do bệnh nghề nghiệp đã giảm do các phương pháp bảo vệ trong công nghiệp đã được quan tâm và bằng cách sàng lọc những người đã ở trong môi trường này.
Đái ra máu là triệu chứng chính.
Khi đi tiểu thường không đau, nhưng có thể phát sinh viêm bàng quang và khi đi tiểu thường đau và phải đi tiểu nhiều lần hơn. Đôi khi, khối u có thể làm tắc đường vào từ niệu quản đến bàng quang, gây áp lực ngược và đau ở vùng thận, hoặc có thể tắc đường ra niệu đạo, gây khó tiểu tiện.
Khối u bàng quang được thăm dò bằng soi bàng quang và bằng sinh thiết. Những khối u ở giai đoạn đầu thường được cắt bỏ hoặc điều trị bằng thấu nhiệt thông qua ống soi bàng quang. Khối u tái diễn trong khoảng 60% trường hợp, vì vậy việc tiến hành những lần soi bàng quang tiếp theo là cần thiết.
Sự tái diễn có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc bằng các thuốc chống ung thư được đưa vào bàng quang.
Trong trường hợp ung thư lan rộng, thường điều trị bằng bức xạ liệu pháp, mặc dù nếu phương pháp này thất bại, có thể phải phẫu thuật để cắt bỏ bàng quang (xem Cystectomy - Cắt bỏ bàng quang).
Khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của khối u khi được chẩn đoán lần đầu tiên. Nếu khối u được chẩn đoán và điều trị sớm, tiên lượng lâu dài là tốt.
Tuy nhiên, nếu ung thư đã lan ra khỏi thành bàng quang, khả năng sống sót nhiều hơn năm năm là thấp.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Một nhóm các tình trạng có đặc điểm chảy máu mà không có chấn thương hoặc chảy máu nhiều, kéo dài bất thường sau chấn thương.
Tên thường dùng của nhiễm khuẩn huyết cùng với nhiễm độc máu.
Sự tắc nghẽn hoặc co thắt bất cứ ống nào mang mật đi từ gan đến túi mật và sau đó đến tá tràng.
Một rối loạn hiếm thấy, có từ khi sinh, trong đó các ống mật, phía trong hoặc phía ngoài gan, không có khả năng phát triển bình thường hoặc đã phát triển bất thường. Kết quả là mật không thể chảy qua ống đến tá tràng và bị mắc lại trong gan. Trừ khi được điều trị, có thế bị xơ gan mật thứ phát.