Thông tin Y khoa: Rối loạn mang (Tên Tiếng Anh:Branchial disorders )
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Tên thường dùng của nhiễm khuẩn huyết cùng với nhiễm độc máu.
Một bệnh thường đe doạ tính mạng có nguyên nhân do sự sinh sản của vi khuẩn và bài tiết độc tố vào máu.Nhiễm khuẩn huyết có thể là biến chứng của nhiễm khuẩn (ví dụ: nhiễm trùng vết thương hoặc bỏng). Trước kia từng là một biến chứng đáng sợ và nguy hiểm đến tính mạng của việc sinh nở (xem Puerperal fever - Sốt hậu sản).
Trong một số tình trạng nhiễm trùng, sốc nhiễm trùng có thể có nguyên nhân do độc tố được các vi khuẩn sinh ra. Tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn huyết, trước kia khá cao, đã giảm nhiều do việc điều trị bằng thuốc kháng sinh và các phương pháp điều trị sốc (xem thêm Bacteraemia-Vi khuẩn huyết).
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.
Một nhóm các tình trạng có đặc điểm chảy máu mà không có chấn thương hoặc chảy máu nhiều, kéo dài bất thường sau chấn thương.
Sự tắc nghẽn hoặc co thắt bất cứ ống nào mang mật đi từ gan đến túi mật và sau đó đến tá tràng.
Một rối loạn hiếm thấy, có từ khi sinh, trong đó các ống mật, phía trong hoặc phía ngoài gan, không có khả năng phát triển bình thường hoặc đã phát triển bất thường. Kết quả là mật không thể chảy qua ống đến tá tràng và bị mắc lại trong gan. Trừ khi được điều trị, có thế bị xơ gan mật thứ phát.