Thông tin Y khoa: Rối loạn chảy máu (Tên Tiếng Anh: Bleeding disorders)

Một nhóm các tình trạng có đặc điểm chảy máu mà không có chấn thương hoặc chảy máu nhiều, kéo dài bất thường sau chấn thương.

Rối loạn chảy máu do khiếm khuyết ở các cơ chế đông máu bình thường (xem Blood clotting - Đông máu).

Những cơ chế này làm đông máu, bịt các mạch máu bị tổn hại bằng tiểu cầu, và co thắt mạch máu lại.

Những khiếm khuyết ở hệ thống làm đông máu có khuynh hướng gây chảy máu sâu trong ống dạ dày-ruột, cơ và ổ khớp. Những khiếm khuyết ở tiểu cầu và hoặc mạch máu thường gây chảy máu trên bề mặt da, lợi, niêm mạc ruột hoặc dạ dày. Tuy nhiên, chảy máu có thể xảy ra ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể với bất cứ kiểu chảy máu nào.

Khiếm khuyết đông máu

Những rối loạn này thường do thiếu một số loại enzym (được gọi là các yếu tố đông máu) góp một phần vào việc làm cho máu đóng cục, hoặc do các enzym bất thường. Sự tạo thành các cục máu rất chậm và các cục máu yếu và không bịt kín được mạch máu một cách vững chắc. Khiếm khuyết đông máu có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.

Đôi khi, số lượng tiểu cầu trong máu là bình thường nhưng hoạt động bất thường, gây chảy máu. Những khiếm khuyết đối với hoạt động của các tiểu cầu có thể là di truyền, có thể kết hợp với việc sử dụng một loại thuốc nào đó (bao gồm cả aspirin), hoặc có thể là biến chứng của rối loạn tủy xương như bệnh bạch cầu dòng tủy.

Những khiếm khuyết tiểu cầu có thể xem xét bằng những kiểm tra như đo thời gian máu chảy, thời gian máu đông, và những kiểm tra khác đối với sự kết tụ tiểu cầu. Bất cứ là nguyên nhân nào, điều trị bao gồm truyền tiểu cầu từ người cho hoặc từ vài phương pháp truyền máu khác nhau. Việc truyền máu phải được tiến hành từ một đến ba ngày cho đến khi vấn đề cơ bản được kiểm soát và cơ thể có thể sản sinh tiểu cầu khỏe mạnh.

Khiếm khuyết mạch máu. Trong những trường hợp hiếm thấy, chảy máu bất thường có nguyên nhân do khiếm khuyết mạch máu. Trong quá khứ, bệnh scorbut (một rối loạn do thiếu vitamin C) thường phổ biến và gây những vấn đề rất nghiêm trọng, những thủy thủ bị mắc bệnh, những người thám hiểm địa cực, và bất cứ ai có chế độ ăn thiếu rau quả. Ngày nay, bệnh scorbut nhẹ đôi khi xảy ra ở những người già có chế độ ăn nghèo nàn.

Những người già và những người điều trị bằng thuốc corticosteroid trong khoảng thời gian dài có thể bị thâm tím do mất khả năng trợ giúp của da đối với các mạch máu nhỏ. Điều trị hiếm khi cần thiết.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Rối loạn mang (Tên Tiếng Anh:Branchial disorders )

Thông tin Y khoa: Rối loạn mang (Tên Tiếng Anh:Branchial disorders )

Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Nhiễm độc máu (Tên Tiếng Anh: Blood poisoning)

Thông tin Y khoa: Nhiễm độc máu (Tên Tiếng Anh: Blood poisoning)

Tên thường dùng của nhiễm khuẩn huyết cùng với nhiễm độc máu.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Tắc ống mật (Tên Tiếng Anh: Bile duct obstruction)

Thông tin Y khoa: Tắc ống mật (Tên Tiếng Anh: Bile duct obstruction)

Sự tắc nghẽn hoặc co thắt bất cứ ống nào mang mật đi từ gan đến túi mật và sau đó đến tá tràng.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Tịt ống mật (Tên Tiếng Anh: Biliary atresia)

Thông tin Y khoa: Tịt ống mật (Tên Tiếng Anh: Biliary atresia)

Một rối loạn hiếm thấy, có từ khi sinh, trong đó các ống mật, phía trong hoặc phía ngoài gan, không có khả năng phát triển bình thường hoặc đã phát triển bất thường. Kết quả là mật không thể chảy qua ống đến tá tràng và bị mắc lại trong gan. Trừ khi được điều trị, có thế bị xơ gan mật thứ phát.

Nội nội tổng hợp  -