Thông tin Y khoa: Rối loạn mang (Tên Tiếng Anh:Branchial disorders )
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Một rối loạn hiếm thấy, có từ khi sinh, trong đó các ống mật, phía trong hoặc phía ngoài gan, không có khả năng phát triển bình thường hoặc đã phát triển bất thường. Kết quả là mật không thể chảy qua ống đến tá tràng và bị mắc lại trong gan. Trừ khi được điều trị, có thế bị xơ gan mật thứ phát.
Những dấu hiệu chủ yếu của tịt ống mật là hoàng đám, thường bắt đầu một tuần sau khi sinh, và phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu.
Nếu nghi ngờ tịt ống mật, siêu âm, xét nghiệm máu và sinh thiết gan được tiến hành. Nếu những kiểm tra này cho thấy hoàng đảm của trẻ không do nguyên nhân khác, như viêm gan, có thể tiến hành phẫu thuật để kiểm tra trực tiếp gan và các ống mật. Nếu việc này xác nhận chẩn đoán tịt ống mật, tiến hành mổ để làm cầu nối ống mật bằng cách gắn một đoạn ruột non trực tiếp vào gan. Nếu thất bại, hoặc hoàng đảm tái diễn, ghép gan có thể là điều trị duy nhất.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Một nhóm các rối loạn do sự phát triển bất thường của cung mang ở phôi.
Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.
Một nhóm các tình trạng có đặc điểm chảy máu mà không có chấn thương hoặc chảy máu nhiều, kéo dài bất thường sau chấn thương.
Tên thường dùng của nhiễm khuẩn huyết cùng với nhiễm độc máu.
Sự tắc nghẽn hoặc co thắt bất cứ ống nào mang mật đi từ gan đến túi mật và sau đó đến tá tràng.