Thông tin Y khoa: Các rối loạn thoái hóa (Tên Tiếng Anh: Degenerative disorders)

Một thuật ngữ rộng cho nhiều tình trạng trong đó có sự tổn hại dần dần cấu trúc và chức năng của các phần trong cơ thể.


Định nghĩa này bao gồm những bệnh do viêm nhiễm, biến đổi các phản ứng miễn dịch, tổn hại hóa học hoặc vật lý, hoặc thay đổi theo chiều hướng ác tính ở khối u. Nhiều đặc điểm của quá trình lão hóa, như tạo thành các nếp nhăn trên da, là do những thay đổi thoái hóa ở các mô của cơ thể, nhưng trong rối loạn thoái hóa, những thay đổi này đến sớm hơn, nhanh hơn, đặc biệt chỉ ảnh hưởng tới một số cơ quan.

Kiểm tra dưới kính hiển vi đối với một cơ quan bị ảnh hưởng bởi thoái hóa thường cho thấy một số tế bào hoặc cấu trúc chuyên hóa đã giảm bớt và vị trí của chúng bị mô liên kết hoặc mô sẹo chiếm mất.

Một số bệnh, như bệnh Creutzfeldt-Jakoh, trước kia được cho là do rối loạn thoái hóa nhưng sau này đã được chứng minh là do một số loại virus. Hội chứng giống Parkinson (một rối loạn có các triệu chứng giống bệnh Parkinson) có thể theo dõi qua dấu vết của chất độc - carbon monoxid hoặc MPTP, một chất bẩn được tạo thành trong khi sản xuất bất hợp pháp một trong nhiều loại thuốc lậu. Những nghiên cứu trong tương lai có khả năng xác định những nguyên nhân viêm nhiễm đặc trưng hoặc nguyên nhân môi trường đối với những rối loạn mà hiện tại được cho là do thoái hoá.

Hệ thần kinh

Trong số những rối loạn thoái hóa ảnh hưởng đến hệ thần kinh, phổ biến nhất là bệnh Alzheimer, nguyên nhân chủ yếu của sa sút trí tuệ trước già và khi già. Trong bệnh Huntington, sự sa sút trí tuệ kết hợp với những rối loạn vận động khác. Ở đây, tính nhạy cảm ở não đối với những biến đổi thoái hóa do bất thường ở một gen đơn; bệnh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác theo kiểu trội (xem Genetic disorder-Rối loạn di truyền). Trong bệnh Parkinson và những rối loạn thoái hóa ảnh hưởng đến tiểu não, những bất thường vận động là đặc điểm chính. Trong bệnh neuron vận động, bao gồm bệnh Werdnig-Hoffmann, triệu chứng chủ yếu là yếu cơ.

Mắt

Mù khi mới trưởng thành có thể do một tình trạng được gọi là teo thần kinh thị giác Leber, do mất các tế bào thần kinh trong võng mạc. Viêm võng mạc sắc tố, là một thoái hóa võng mạc khác có thể gây mù khi còn nhỏ, những một số thị lực có thể được giữ lại cho đến cuối tuổi trung niên. Ngược lại thoái hóa hoàng điểm không phải là một tình trạng di truyền và hiếm khi khởi phát trước tuổi 60.

Khớp

Rối loạn thoái hóa phổ biến nhất là viêm xương khớp. Tính nhạy cảm đối với tình trạng này dường như là di truyền; nó cũng có thể gặp ở những người tập luyện thể thao hoặc làm việc tay chân quá độ làm tổn hại đến những khớp của họ. Đặc điểm chủ yếu của viêm xương khớp là sụn bao quanh bề mặt khớp mỏng và bị phá hủy, và sự phát triển quá mức của các xương xung quanh khớp bị ảnh hưởng.

Động mạch

Một số bệnh xơ cứng động mạch là đặc điểm của quá trình lão hóa. Tuy nhiên, ở một số người, những thay đổi thoái hóa ở lớp cơ của những mạch máu này thường nặng và lắng đọng calci có thể quan sát trên phim X quang.

Sự thoái hóa cơ xảy ra ở một nhóm rối loạn di truyền, được gọi là loạn dưỡng cơ.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Sự thoái hóa (Tên Tiếng Anh: Degeneration)

Thông tin Y khoa: Sự thoái hóa (Tên Tiếng Anh: Degeneration)

Những thay đổi vật lý và/hoặc hóa học ở các tế bào, mô hoặc cơ quan, làm giảm hiệu suất của chúng.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Dị dạng, biến dạng (Tên Tiếng Anh: Deformity)

Thông tin Y khoa: Dị dạng, biến dạng (Tên Tiếng Anh: Deformity)

Bất cứ sự tạo thành không chính xác hoặc sự sai lệnh nào của các phần trên cơ thể.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Ngộ độc chất làm rụng lá (Tên Tiếng Anh: Defoliant poisoning)

Thông tin Y khoa: Ngộ độc chất làm rụng lá (Tên Tiếng Anh: Defoliant poisoning)

Ảnh hưởng độc của các chất hóa học được phun vào cây cối để tiêu diệt chúng bằng cách làm cho lá của chúng rụng xuống.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Khử rung tim (Tên Tiếng Anh: Defibrillation)

Thông tin Y khoa: Khử rung tim (Tên Tiếng Anh: Defibrillation)

Kỹ thuật sử dụng sốc điện ngắn truyền vào tim, thường qua hai tấm kim loại đặt trên thành ngực. Cũng được gọi là sự khử rung.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Cơ chế tự vệ (Tên Tiếng Anh: Defence mechanisms)

Thông tin Y khoa: Cơ chế tự vệ (Tên Tiếng Anh: Defence mechanisms)

Các kỹ thuật được trí óc sử dụng để đối phó với những sự kiện, những điều, những xung lực, cảm giác khó chịu, không mong muốn.

Từ điển Y khoa  -