"Thông tin Y khoa: Sản giật (Tên Tiếng Anh: Eclampsia) "
Là một bệnh nặng, hiếm gặp ở cuối thời kỳ mang thai, vào lúc chuyển dạ, cũng như thời kỳ sau khi sinh nở.
Bệnh sản giật được đặc trưng bằng các cơn co giật ở phụ nữ, đôi khi dẫn đến là hôn mê và chết. Sản giật cũng đe dọa tính mạng của đứa bé trong bụng mẹ.
Rối loạn này là biến chứng của tiền sản giật mức độ vừa phải hoặc nặng ở cuối thời kỳ mang thai, biểu hiện bằng cao huyết áp, protein niệu (đái ra protein) và phù (tích lũy chất dịch trong các mô).
Nguyên nhân
Mặc dù đã tích cực nghiên cứu, nhưng người ta vẫn còn chưa biết được nguyên nhân của bệnh sản giật và tiền sản giật. Người ta nghĩ rằng, sản giật là do phù não (tích lũy chất dịch trong tổ chức não) gây ra. Phù não là hậu quả của tiền sản giật, Trước đây, tiền sản giật được cho là do độc tố trong nhau thai gây ra, nhưng, ngày nay được xem là do sự bất thường trong đáp ứng miễn dịch đối với sự mang thai.
Sản giật thường xảy ra nhiều hơn ở những phụ nữ ít hoặc không được chăm sóc chu đáo trước khi sinh, bởi lẽ, sự phát sinh tiền sản giật ở những phụ nữ này có thể diễn ra mà không nhận thấy, nên không được lưu ý điều trị.
Tỷ lệ mới mắc
Khoảng một nửa trong tổng số các trường hợp sản giật xuất hiện vào cuối thời kỳ mang thai. Một phần ba trong lúc chuyển dạ, phần còn lại là sau khi sinh nở.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Trong sản giật, có các triệu chứng đặc trưng cho tiền sản giật nặng. Trước, khi xảy ra các cơn co giật, người phụ nữ có thể bị nhức đầu, lú lẫn, mờ mắt và đau bụng. Các cơn co giật bao gồm cử động giật mạnh và nhịp nhàng của các chi do co cơ ngoài ý muốn. Cũng có thể khó thở do co thắt các cơ thanh quản. Tiếp sau các cơn co giật có thể dẫn đến hôn mê.
Điều trị
Điều trị các cơn giật bằng cách đảm bảo cho người bệnh thở đủ (đôi khi phải đưa ống nội khí quản qua họng), cho các thuốc chống co giật, để phòng các cơn kế tiếp.
Tình trạng đứa bé trong bụng mẹ phải được kiểm tra cẩn thận. Đẻ nhanh (thường là mổ đẻ) thường được thực hiện vì tình trạng này có khả năng tiến triển tốt một khi đứa trẻ đã được sinh ra.
Tiên lượng
Trước đây, nhiều thai nhi không thoát chết sau sản giật do thiếu oxygen trong tử cung. Ngày nay, tiên lượng đối với đứa trẻ, một phần còn phụ thuộc vào giai đoạn mang thai khi xảy ra tình trạng này.
Sau khi sinh, huyết áp của người mẹ thường trở lại bình thường sau một tuần, hết protein niệu sau sáu tuần. Tuy nhiên, một số ít trường hợp, ở sản phụ xảy ra một số biến chứng nặng trước, trong hoặc sau khi sinh. Các biến chứng có thể là suy tim, suy thận, suy gan, xuất huyết nội sọ, viêm phổi hoặc phù phổi.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Sự cảm thông (Tên Tiếng Anh: Empathy)
Khả năng cảm nhận, hiểu được ý nghĩ và cảm xúc của người khác qua so sánh với kinh nghiệm của bản thân mình.
Thông tin Y khoa: Thiếu tình cảm (Tên Tiếng Anh: Emotional deprivation)
Chữ viết tắt của electromyogram - điện cơ đồ, một đồ thị ghi lại hoạt động điện trong cơ.
Thông tin Y khoa: Điện cơ đồ (Tên Tiếng Anh: EMG)
Chữ viết tắt của electromyogram - điện cơ đồ, một đồ thị ghi lại hoạt động điện trong cơ.
Thông tin Y khoa: Cấp cứu (Tên Tiếng Anh: Emergency)
Tình trạng đòi hỏi phải điều trị khẩn cấp, như ngừng tim, hoặc một thủ thuật bất kỳ cần thực hiện ngay như hồi sức tim, phổi .
Thông tin Y khoa: Nghiên cứu phôi (Tên Tiếng Anh: Embryo, research on)
Các phôi người được nuôi trong vài ngày (cho đến khi hai hoặc ba lần phân chia tế bào đã xẩy ra) trong các phòng thí nghiệm chuyên môn như là một phần công việc trong điều trị vô sinh (xem In vitro fertilization - Thụ tinh trong ống nghiệm).