Cúm là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan nhanh theo đường hô hấp, do vi rút cúm A, B, C, Á cúm gây ra với nhiều subtype khác nhau. Bệnh diễn biến đa dạng từ nhẹ đến nặng, có thể gây thành dịch lớn.
Cúm thông thường (Cúm mùa)
Bệnh cúm thường do các chủng cúm A, B đã lưu hành và không có biến chủng. Chẩn đoán dựa và lâm sàng và dịch tễ.
Lâm sàng
Hội chứng cúm
- Sốt cao kéo dài 3 – 7 ngày. Có thể sốt kiểu “V” cúm (sốt 3-5 ngày rồi đỡ sốt 1-2 ngày rồi lại sốt cao trở lại).
- Viêm long đường hô hấp trên: chảy mũi, ho, hắt hơi.
- Đau họng, ho khan, khàn tiếng, đau tức ngực.
- Đau đầu: đau đầu vùng thái dương, vùng trán, ù tai, quấy khóc ở trẻ nhỏ.
- Đau cơ: đau mỏi cơ, khớp toàn thân.
Hội chứng nhiễm trùng – nhiễm độc. Có thể gặp ở thể nặng.
- Môi khô lưỡi bẩn, mệt mỏi.
- Mạch nhanh, vã mồ hôi...
- Suy đa phủ tạng.
Triệu chứng thực thể
- Thường không thấy tổn thương tại phổi hoặc có thể nghe phổi thấy ran ngáy, rít.
Dịch tễ: Bệnh thường xảy ra hàng năm
Tiếp xúc nguồn bệnh trong cộng đồng, gia đình.
Cận lâm sàng
Máu:
- CTM: Giảm bạch cầu;
- CRP: âm tính.
X quang phổi: Không có tổn thương đặc hiệu.
Tìm sự hiện diện vi rút cúm trong dịch tỵ hầu:
- Test nhanh: có giá trị sàng lọc.
- PCR: có thể định được Subtype.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
a) Trường hợp nghi ngờ:
- Có yếu tố dịch tễ, sốt và triệu chứng viêm long đường hô hấp.
b) Trường hợp xác định đã mắc bệnh:
- Có biểu hiện lâm sàng cúm.
- Xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm vi rút cúm.
c) Người lành mang vi rút:
- Không có biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm có cúm.
+ Phù phổi cấp do độc tố vi rút hoặc quá tải dịch.
+ Rối loạn nhịp tim, viêm cơ tim.
+ Chụp phổi: hình ảnh viêm phổi kẽ lan tỏa, tiến triển nhanh chóng, đặc hiệu của viêm phổi do vi rút.
Biến chứng
- Viêm phổi: khi có bội nhiễm thì bệnh nặng lên rất nhiều, có thể bội nhiễm vi khuẩn, nấm.
- Nhiễm khuẩn Tai – Mũi – Họng.
- Tràn dịch màng phổi.
- Viêm não, màng não.
- Viêm cơ tim.
- Suy đa phủ tạng.
Cách điều trị bệnh cúm
Nguyên tắc chung:
- Bệnh nhân phải được cách ly và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.
- Dùng thuốc kháng vi rút đơn độc hoặc kết hợp (oseltamivir, zanamivir) càng sớm càng tốt, kể cả các trường hợp tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và có sốt.
- Điều trị hỗ trợ trong những trường hợp nặng.
- Điều trị tại chỗ ở những cơ sở thích hợp và yêu cầu tuyến trên giúp đỡ đối với những trường hợp nặng.
Thể thông thường:
- Chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc nâng cao thể trạng, phòng bội nhiễm.
- Bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chăm sóc
- Cách ly tương đối: trẻ ở phòng riêng, hạn chế tiếp xúc tránh lây lan.
- Hạ sốt: chườm ấm, paracetamon.
- Phòng co giật: khi sốt cao trên 38o5 dùng phenobacbital, seduxen….
- Vệ sinh cá nhân, nhỏ mũi dung dịch NaCl 0,9%.
- Kháng sinh: dùng khi có bội nhiễm.
- Hỗ trợ hô hấp khi có suy hô hấp:
+ Nằm đầu cao 30 - 45 độ
+ Cho người bệnh thở oxy với lưu lượng thích hợp.
+ Những trường hợp không đáp ứng với thở oxy cần hỗ trợ hô hấp bằng máy thở không xâm nhập hoặc xâm nhập.
- Phát hiện và điều trị suy đa phủ tạng.
- Những trường hợp nặng điều trị giống như cúm A (H5N1) nặng đã được Bộ Y tế ban hành.
Tiêu chuẩn ra viện:
a) Nơi không có xét nghiệm RT-PCR:
- Sau khi hết sốt 3 ngày.
- Tình trạng lâm sàng ổn định.
b) Nơi có xét nghiệm Real time RT-PCR:
- Sau khi hết sốt 3 ngày.
- Tình trạng lâm sàng ổn định.
- Xét nghiệm lại RT-PCR vi rút cúm A (H1N1) vào ngày thứ tư âm tính.
Trong trường hợp xét nghiệm lại vào ngày thứ tư vẫn dương tính thì xét nghiệm lại vào ngày thứ sáu.
Thể ác tính:
- Thuốc kháng vi rút: chỉ định khi bệnh nhi có yếu tố nguy cơ nặng hoặc do một số type vi rút đặc biệt như H1N1, H5N1…… Thuốc kháng vi rút hiện tại đang dùng: Oseltamivir (Tamiflu)
- Gamaglobulin chống cúm, Interferon: chỉ định khi bệnh nặng hoặc do một số chủng vi rút đặc biệt.
- Hô hấp hỗ trợ: tùy mức độ suy hô hấp, có thể thở oxy mask, NKQ,…..
- Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, vệ sinh cá nhân, môi trường.
Điều trị biến chứng: Tùy theo biến chứng mà có xử trí phù hợp.
Cách phòng bệnh cúm
+ Vac xin: tiêm chủng đầy đủ, đặc biệt là vac xin phòng cúm.
(Nguồn tài liệu: “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em” - Ban hành kèm theo Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 7/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chủ Biên tập: PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên. Đồng chủ biên: PGS.TS. Lê Thanh Hải; PGS.TS. Lương Ngọc Khuê)
Kỳ nghỉ Tết kéo dài có thể để lại cảm giác mệt mỏi, thiếu năng lượng, khiến bạn khó tập trung và bắt nhịp với công việc. Đừng lo, các giải pháp phục hồi sức khỏe hiện đại tại Bệnh viện Quốc tế DNA sẽ giúp bạn nhanh chóng tái tạo năng lượng, nâng cao sự tập trung và phục hồi sức khỏe hiệu quả.
Bệnh lý cơ xương khớp, với những cơn đau dai dẳng và hạn chế vận động, đã và đang trở thành nỗi ám ảnh của rất nhiều người, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Kể từ khi thành lập vào ngày 1/7/2018, Bệnh viện Quốc tế DNA đã có những bước đi đột phá, tiên phong trong việc phát triển các công nghệ về y khoa hàng đầu trên thế giới. Bệnh viện tập trung cung cấp các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chống lão hóa hiệu quả nhờ hệ sinh thái dịch vụ toàn diện.
Nhồi máu não, một dạng đột quỵ phổ biến, xảy ra khi lưu lượng máu lên não bị gián đoạn, khác biệt hoàn toàn so với xuất huyết não do hiện tượng chảy máu trong não. Loại đột quỵ này chiếm 70-80% các trường hợp và có khả năng điều trị thành công cao hơn, trong khi xuất huyết não thường gây nguy cơ tử vong hoặc để lại di chứng tàn phế nghiêm trọng.
Khi phát hiện bệnh nhân đột quỵ, cấp cứu 115 nên nhanh chóng vận chuyển bệnh nhân an toàn đến cơ sở y tế được trang bị máy chụp CT sọ não và có khả năng điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết để đem lại cho bệnh nhân đột quỵ cơ hội tốt nhất.
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính (acute ischemic stroke) hay còn gọi là nhồi máu não là tình trạng dòng máu đột ngột không lưu thông đến một khu vực của não làm mất chức năng thần kinh tương ứng.