Thông tin Y khoa: Viêm khớp (Tên Tiếng Anh: Arthritis)

Viêm khớp, gây đau, sưng và cứng khớp. Viêm khớp không phải là bệnh đơn độc mà là tên gọi của bệnh khớp do nhiều nguyên nhân.

Có thể viêm một hay nhiều khớp và có thể thay đổi nhiều hình thái từ đau nhẹ và cứng khớp đến đau dữ dội, và sau đó biến dạng khớp.

Phân loại và nguyên nhân

Viêm xương khớp: Còn được gọi là viêm khớp thoái hóa hay bệnh xương khớp là loại viêm khớp thường gặp nhất. Nguyên nhân do mòn, rách khớp, ngoài ra yếu tố chuyển hóa, di truyền và các yếu tố khác cũng góp phần vào việc gây ra bệnh. Viêm khớp thường ở tuổi trung niên và hay gây rối loạn cho người già trên 60 tuổi.

Viêm khớp dạng thấp: Là thể nặng nhất của viêm khớp, là một bệnh tự miễn dịch, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể hoạt động chống lại và làm hư hại khớp và mô mềm xung quanh. Nhiều khớp, thường là khớp bàn tay, khớp cổ tay, chân và cánh tay bị đau, cứng và biến dạng. Các triệu chứng thường xảy ra ở người trẻ và giới nữ nhiều hơn nam.

Bệnh Still: Còn gọi là viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, thường gặp nhất ở trẻ em dưới 4 tuổi. Thường biến mất sau vài năm nhưng đôi khi để lại di chứng biến dạng khớp vĩnh viễn và lùn, chậm lớn.

Viêm khớp huyết thanh âm tính: Nhóm bệnh gây triệu chứng viêm khớp ở nhiều nơi, mặc dù kết quả xét nghiệm máu đối với viêm khớp dạng thấp âm tính. Bệnh có thể kết hợp với bệnh ở da như vẩy nến, bệnh viêm ruột như bệnh Crohn, hay bệnh tự miễn dịch.

Viêm khớp nhiễm trùng: Là viêm khớp mủ, do thâm nhập vi khuẩn từ vết thương nhiễm trùng gần đó vào trong khớp, hoặc từ nhiễm trùng huyết. Khớp nhiễm trùng trở nên nóng và đỏ, sưng và đau. Vi khuẩn lao có thể gây lao khớp.

Viêm khớp cũng có thể là biến chứng của nhiễm trùng bất cứ nơi nào trong cơ thể như bệnh thủy đậu, bệnh rubêôn, quai bị, sốt thấp hay lậu.

Cũng có thể là biến chứng của viêm niệu đạo không đặc hiệu, trong đó các hình thái viêm khớp góp phần vào hội chứng Reiter.

Viêm cứng khớp đốt sống: Viêm khớp chậu và xương sống, khớp giữa các đốt sống bị viêm và dính, có thể có viêm các khớp khác kèm theo như khớp háng và khớp đầu gối.

Bệnh gout: Bệnh này kết hợp với dạng viêm khớp trong đó acid uric tích tụ trong khớp dưới dạng tinh thể gây viêm. Bệnh gout thường gây bệnh một khớp mỗi lần.

Chẩn đoán

Dựa trên triệu chứng và dấu hiệu.

Để tìm nguyên nhân, có thể rút dịch khớp để xét nghiệm vi khuẩn, hay acid uric hay các tinh thể khác.

Xạ ký được làm để xác định loại và sự lan rộng của khớp viêm. Cộng hưởng từ (MRI) giúp nhìn rõ tình trạng của xương, sụn khớp, các gân và cân bao quanh. Các xét nghiệm máu có thể phát hiện sự hiện diện của protein đặc hiệu của viêm khớp dạng thấp, nồng độ cao của acid uric chỉ thị bệnh gout và đôi khi tốc độ lắng hồng cầu chỉ thị viêm.

Điều trị

Khác nhau tùy loại viêm khớp. Ví dụ, thuốc kháng sinh đối với viêm khớp nhiễm trùng, các thuốc kháng viêm đối với viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, allopurinol đối với bệnh gout. Nhiều loại thuốc khác được dùng để điều trị các dạng khác nhau của viêm khớp nhưng không loại nào có hiệu quả chữa khỏi.

Một đợt viêm khớp nặng gây bệnh nhiều khớp một lúc, nằm nghỉ vài ngày có thể giúp ổn định viêm, nẹp khớp có thể làm giảm đau, chườm nóng và tập luyện có thể giúp khớp ít bị biến dạng.

Các khớp bị bệnh trở nên rất đau, không ốn định hay biến dạng có thể cần phẫu thuật tạo hình khớp (thay khớp nhân tạo) hay làm cứng khớp.

Tiên lượng

Viêm khớp có nhiều hình thái và hậu quả rất khác nhau. Chỉ một ít bệnh nhân trở nên tàn phế. Hầu hết có thể duy trì cuộc sống mặc dù cần điều chỉnh các hoạt động để bảo tồn chức năng khớp.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Xương giòn (Tên Tiếng Anh: Brittle bone)

Thông tin Y khoa: Xương giòn (Tên Tiếng Anh: Brittle bone)

Mức độ dễ gãy của xương có xu hướng tăng lên.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Ung thư xương (Tên tiếng Anh: Bone cancer)

Thông tin Y khoa: Ung thư xương (Tên tiếng Anh: Bone cancer)

Ung thư xương có thể bắt nguồn từ xương (nguyên phát) hoặc thường gặp hơn, do di căn của ung thư từ nơi khác (ung thư xương thứ phát). Mô ung thư xương gây đau, sưng, làm xương dễ gãy hơn (dù không do chấn thương).

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Nang xương (Tên Tiếng Anh: Bone cyst)

Thông tin Y khoa: Nang xương (Tên Tiếng Anh: Bone cyst)

Hốc bất thường trong xương, thường chứa đầy dịch. Thường phát triển ở một đầu của xương dài.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Ghép xương (Tên Tiếng Anh: Bone graft)

Thông tin Y khoa: Ghép xương (Tên Tiếng Anh: Bone graft)

Phẫu thuật trong đó một mẩu nhỏ xương được lấy từ một phần cơ thể để hiệu chỉnh xương bị tổn thương ở phần khác. Ghép xương là gắn với xương có khuyết tật và cung cấp protein kích thích phát triển xương.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Ghép tủy xương (Tên Tiếng Anh: Bone marrow transplant)

Thông tin Y khoa: Ghép tủy xương (Tên Tiếng Anh: Bone marrow transplant)

Kỹ thuật dùng tủy xương bình thường để thay thế tủy bị thiếu hoặc tủy bị bệnh ác tính.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Bướu xương (Tên Tiếng Anh: Bone tumour)

Thông tin Y khoa: Bướu xương (Tên Tiếng Anh: Bone tumour)

U ở trong xương.

Xương khớp  -