Thông tin Y khoa: Thủng màng nhĩ (Tên Tiếng Anh: Eardrum, perforated)
Vỡ hoặc mòn hết màng nhĩ, thường là do nhiễm trùng.
Thủng màng nhĩ thường gây đau nhói dữ dội. Có thể chảy máu nhẹ, chảy dịch tai (xem Ear, discharge from - Chảy dịch tai).
Thủng màng nhĩ thường dẫn tới giảm thính lực ở mức độ nhất định, mặc dù ảnh hưởng đó có thể rất nhẹ.
Nguyên nhân và tần suất bệnh
Thường nhất, màng nhĩ bị thủng là hậu quả của sự hình thành mủ ở tai giữa do viêm tai giữa cấp không được kiểm soát (nhiễm trùng tai giữa).
Thủng màng nhĩ cũng có thể có liên quan với cholesteatoma (một bệnh mạn tính của tai giữa). Một nguyên nhân khác kém phổ biến hơn của thủng màng nhĩ là chấn thương, có thể do bị chọc vật nhọn vào tai, một cú đánh mạnh vào tai (thường là một cái tát tai mạnh), một tiếng nổ ở cạnh, chấn thương do áp lực (tổn thương bởi áp lực do quá trình bay hoặc lặn), hoặc vỡ nền sọ. Rất hiếm trường hợp thủng màng nhĩ do bướu ở tai giữa.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chủ động chọc thủng màng nhĩ để dẫn lưu tai giữa (xem Myringotomy - Rạch màng nhĩ).
Trước khi các loại thuốc kháng sinh được sử dụng rộng rãi, thủng màng nhĩ phổ biến hơn nhiều.
Chẩn đoán
Việc chẩn đan được khẳng định bằng việc thăm khám tai (xem Ear, examination of - Khám tai). Có thể tiến hành các test thính lực để đánh giá mức độ giảm thính lực.
Điều trị
Bất kỳ người nào nghi là thủng màng nhĩ, đều phải bịt tai bằng một miếng gạc khô, sạch (phòng nhiễm trùng tai giữa), và tức khắc đi chữa bệnh. Nếu cần, có thể uống thuốc giảm đau.
Bác sĩ chỉ định các loại thuốc kháng sinh để điều trị, đôi khi để phòng nhiễm trùng. Đa số thủng màng nhĩ do nhiễm trùng cấp hoặc chấn thương lành nhanh trong vòng một tháng. Nếu thủng không liền được, hoặc chỉ gần liền trong vòng sáu tháng, có thể tiến hành thủ thuật tạo hình màng nhĩ (một phẫu thuật để hoàn thiện, sửa chữa màng nhĩ).
Phẫu thuật luôn luôn cần thiết để điều trị thủng màng nhĩ có liên quan tới cholesteatoma.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.