Thông tin Y khoa: Đau tai (Tên Tiếng Anh: Earache)
Đau ở tai, có thể bắt nguồn ở chính tai, hoặc do một rối loạn của cấu trúc cận kề.
Đau tai là một triệu chứng rất hay gặp, đặc biệt là khi còn bé.
Nguyên nhân
Nguyên nhân hay gặp nhất của đau tai là viêm tai giữa cấp, hay gặp nhất ở trẻ nhỏ. Có thể rất đau, như bị đâm vào tai, cũng có thể mất thính lực, hay sốt. Nếu màng nhĩ bị rách, thủng, chất dịch chảy ra, có thể làm giảm đau tức thì.
Một nguyên nhân phổ biến khác của đau tai là viêm tai ngoài (viêm ống tai ngoài), thường là do nhiễm trùng. Nhiễm trùng có thể gây tổn thương cho toàn ống tai, có thể là khu trú, đôi khi có dạng nhọt hay áp xe. Đau tai, có thể kèm theo sự kích thích ở ống tai và tiết dịch, có thể làm giảm nhẹ thính lực.
Một nguyên nhân đau tai ít gặp hơn nhiều là nhiễm herpes zoster, gây mụn phỏng trong ống tai. Đau tai có thể còn dai dẳng hàng tuần hoặc hàng tháng, sau khi đã hết nhiễm trùng.
Có thể xảy ra đau tai từng cơn ở những người bị đau răng, viêm amidan, ung thư họng (xem Pharynx, cancer of - Ung thư họng), đau hàm dưới hoặc đau cơ cổ, cũng như các rối loạn ở vùng cạnh tai. Đau tai ở các trường hợp trên là do tai và các vùng lân cận có các sợi thần kinh cảm giác chung, gọi là "đau có liên quan tới tai"
Thăm khám
Sau khi khám tai ngoài, bác sĩ sẽ khám ống tai và màng nhĩ bằng ống soi tai, nếu cần, bằng kính hiển vi hai mắt. Cũng khám cả miệng, họng và răng. Trong một số trường hợp, cần tiến hành chụp X quang, và các xét nghiệm khác (xem Ear, examination of - Khám tai).
Điều trị
Có thể cho các loại thuốc giảm đau. Việc điều trị còn lại dựa vào nguyên nhân cơ bản gây đau tai. Có thể chỉ định các thuốc kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng. Có thể cần hút mủ ở tai ngoài, thường đó là điều trị ngoại trú. Mủ ở tai giữa có thể phải dẫn lưu qua một lỗ tạo ra ở màng nhĩ, bằng một tiểu phẩu thuật, gọi là rạch màng nhĩ.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.