Thông tin Y khoa: Sợ ung thư (Tên Tiếng Anh: Cancerphobia)
Rất sợ sự phát triển của ung thư, không tương ứng với nguy cơ có thật, vì vậy cách sống và thái độ của người mắc bệnh biến đổi một cách đáng kể.
Người mắc bệnh sợ ung thư tin chắc rằng bất cứ triệu chứng nào (như những triệu chứng ngoài da, chứng táo bón hoặc khó nuốt) là những dấu hiệu của ung thư và đi tìm bác sĩ để có được những lời khuyên. Thay vì chú ý xét đoán chế độ ăn và phòng ngừa (như bỏ thuốc lá), người bệnh chấp nhận những thói quen cực đoan (ví dụ tránh các liên hệ với xã hội, thói quen ăn uống kỳ cục) đặc trưng của rối loạn ám ảnh - cưỡng chế. Liệu pháp tâm lý hoặc liệu pháp hành vi có thể có lợi.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
6 cách để hạn chế nguy cơ bị ung thư đại trực tràng
Tin khác
Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.