Thông tin Y khoa: Sợ ung thư (Tên Tiếng Anh: Cancerphobia)
Rất sợ sự phát triển của ung thư, không tương ứng với nguy cơ có thật, vì vậy cách sống và thái độ của người mắc bệnh biến đổi một cách đáng kể.
Người mắc bệnh sợ ung thư tin chắc rằng bất cứ triệu chứng nào (như những triệu chứng ngoài da, chứng táo bón hoặc khó nuốt) là những dấu hiệu của ung thư và đi tìm bác sĩ để có được những lời khuyên. Thay vì chú ý xét đoán chế độ ăn và phòng ngừa (như bỏ thuốc lá), người bệnh chấp nhận những thói quen cực đoan (ví dụ tránh các liên hệ với xã hội, thói quen ăn uống kỳ cục) đặc trưng của rối loạn ám ảnh - cưỡng chế. Liệu pháp tâm lý hoặc liệu pháp hành vi có thể có lợi.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
6 cách để hạn chế nguy cơ bị ung thư đại trực tràng
Tin khác
Thông tin Y khoa: Phép đo lượng calo, phép đo nhiệt lượng (Tên Tiếng Anh: Calorimetry)
Phương pháp đo hàm lượng calo (năng lượng) trong thực phẩm hoặc lượng năng lượng một người tiêu dùng.
Thông tin Y khoa: Calo (Tên Tiếng Anh: Calorie)
Đơn vị đo năng lượng. Nói đúng ra, một calo là lượng năng lượng cần thiết để tăng nhiệt độ 1g nước lên một độ.
Thông tin Y khoa: Trắc nghiệm nhiệt (Tên Tiếng Anh: Caloric test)
Một phương pháp kiểm tra xem người bị chóng mặt hoặc mất thính giác có bệnh mê lộ (một phần của tai trong) hay không.
Thông tin Y khoa: Chai da (Tên Tiếng Anh: Callus, skin)
Một vùng da dày, có nguyên nhân do bị ma sát hoặc chịu áp lực thường xuyên hoặc trong khoảng thời gian dài.
Thông tin Y khoa: Can xương (Tên Tiếng Anh: Callus bony)
Sự phát triển lan tỏa của phần xương mềm mới tạo thành xung quanh chỗ gãy xương đang lành.