Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Một thuật ngữ có nghĩa làm sạch.
Xổ được dùng để nói đến quá trình làm sạch ruột. Trong thuyết phân tâm học, nó được dùng để nói đến quá trình biểu lộ hoặc thể hiện cảm xúc và trí nhớ trước đây bị kiềm chế. Thuật ngữ ban đầu được Sigmund Freud sử dụng trong tâm thần, người tin rằng việc gợi lại những ký ức đã quên và sự biểu lộ tình cảm kết hợp với nhau có thể làm giảm bớt nỗi lo âu, căng thẳng và những triệu chứng khác.
Người bệnh có thể bị thôi miên hoặc cho uống thuốc dẫn đến một trạng thái gọi nhớ cho phép những ký ức bị tổn thương được gọi trở lại và xúc cảm kết hợp với với ký ức để được hồi phục.
Đóng kịch tâm lý, bao gồm thu hút tâm trí phản ứng lại những sự kiện, là một phương pháp khác được dùng để giúp đỡ bệnh nhân làm giảm nhẹ bớt những xúc động. Phương pháp này rất thành công trong việc điều trị những sang chấn sau chấn thương.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.