Thông tin Y khoa: Sự sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Childbirth)

Một quá trình trong đó bào thai di chuyển từ tử cung ra bên ngoài. Sự sinh đẻ xảy ra vào giữa tuần thứ 38 và 42 trong thời kỳ mang thai.

Với phần lớn phụ nữ ở các nước phát triển, những người nhận được những chăm sóc y tế đầy đủ trong quá trình mang thai và khi sinh, sinh đẻ ít khi phát sinh vấn đề nghiêm trọng. Còn ở các nước đang phát triển, số phụ nữ chết khi sinh đẻ vẫn còn cao.

Việc sẵn có dụng cụ chuyên khoa, phương tiện truyền máu và thuốc kháng sinh làm cho sinh đẻ trở nên an toàn hơn cho mẹ và con. Tuy vậy, nhiều phụ nữ e ngại việc sinh đẻ tại bệnh viện "quá cơ khí hoa" đã dẫn đến sự phổ cập "sinh đẻ tự nhiên" tránh mọi can thiệp y khoa không cần thiết. Nhiều bệnh viện hiện nay công nhận quyền chọn kiểu sinh theo ý muốn của thai phụ, miễn là an toàn.

Phụ nữ được khuyến khích "lên kế hoạch sinh đẻ" với nữ hộ sinh và bác sĩ sản khoa và thảo luận những vấn đề như phương pháp giảm đau, tư thế ưa thích khi sinh.

Bắt đầu chuyển dạ

Thường rất khó biết khi nào bắt đầu chuyển dạ. Trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai, tử cung bắt đầu co bóp để chuẩn bị sinh, và những cơn co thắt Braxton Hicks này có thể bị nhầm là bắt đầu đau đẻ. Tuy nhiên, khi sự co thắt trở nên đau hơn, thường xuyên và trong những khoảng thời gian ngắn, thì quá trình chuyển dạ bắt đầu. Hai hiện tượng nữa có thể xảy ra. Nút chất nhầy chặn ống cổ tử cung trong khi mang thai bị bật ra dưới dạng nhớt hồng. Đây là dấu hiệu của cổ tử cung bắt đầu căng ra. Sự vỡ của màng ối có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trước khi sinh. Sự thoát ra của nước ối gọi là vỡ ối và khác nhau với từng phụ nữ. Có thể là chảy nhỏ giọt từ âm đạo, hoặc bất ngờ trào ra.

Các giai đoạn chuyển dạ

Chuyển dạ được chia làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn đầu tiên gồm từ khi bắt đầu chuyển dạ cho đến khi cổ tử cung mở hoàn toàn.

Giai đoạn thứ hai từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn cho đến khi sinh.

Giai đoạn thứ ba kể từ sinh cho đến khi rau được đẩy ra.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)

Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)

Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)

Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)

Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)

Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)

Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)

Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)

Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)

Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)

Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)

Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)

Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.

Từ điển Y khoa  -