Thông tin Y khoa: Nghiện rượu (Tên Tiếng Anh: Alcohol dependence)

Một bệnh có đặc điểm dùng rượu nặng thường xuyên, bắt buộc, trong khoảng thời gian dài và có những triệu chứng cai nghiện khi ngừng uống rượu một cách đột ngột.

Tỉ lệ mắc bệnh

Tỉ lệ người nghiện rượu tăng lên trên toàn thế giới trong nhiều năm. Khá khó khăn trong việc đưa ra một dự đoán, đánh giá đối với vấn đề dựa trên những thống kê. Mỗi năm có khoảng 1 triệu người nghiện rượu tại Vương quốc Anh (khoảng 1/60 người dân) và khoảng 1 triệu người nữa cũng có rắc rối trong việc kiểm soát mức độ tiêu thụ rượu của họ.

Nguyên nhân

Không có nguyên nhân duy nhất cho việc nghiện rượu. Có ba yếu tố liên quan với nhau gây ra bệnh: cá nhân, môi trường, và sự ham thích tự nhiên đối với rượu. Vì vậy, nếu tất cả các yếu tố khác (như việc có được rượu dễ hay khó) là ngang nhau, thì những cá nhân chưa trưởng thành về mặt nhân cách, có tình trạng xã hội không ổn định là những người có nguy cơ cao.

Những yếu tố di truyền có thể đóng góp phần nào trong một số trường hợp nghiện rượu nhưng ngày nay, người ta tin rằng bất cứ người nào, trong bất cứ môi trường nào cũng có thể nghiện rượu nếu sử dụng nó nhiều trong khoảng thời gian dài.

Những yếu tố môi trường là quan trọng, đặc biệt là sự sẵn có, sự chấp nhận của xã hội đối với rượu ở từng nhóm người. Vì vậy, số người nghiện rượu phổ biến hơn ở một số quốc gia, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội.

Stress là một yếu tố quan trọng khác.

Một số người trước đây uống rượu một cách vừa phải bắt đầu dùng rượu một cách quá mức khi mất đi một người thân. Phụ nữ có thể xoay ra uống rượu khi đứa con đã trưởng thành của họ bỏ nhà đi. Một yếu tố tâm lý và/hoặc xã hội dẫn đến nghiện rượu nặng: uống rượu sáng sớm, làm nhẹ bớt triệu chứng do đêm trước uống rượu gây ra; chính thói quen này sớm gây sự lệ thuộc vào rượu.

Sự phát triển của bệnh

Sự phát triển của quá trình nghiện rượu có thế chia thành 4 giai đoạn chính. Khoảng thời gian cho những thay đổi này khoảng từ 5 đến 25 năm, mặc dù tỉ lệ trung bình là 10 năm.

Trong giai đoạn đầu tiên, xuất hiện sự dung nạp (phải uống nhiều rượu hơn để có ảnh hưởng tương tự như trước đó) ở những người uống rượu nặng.

Bước vào giai đoạn thứ hai, người nghiện trải qua những vấn đề suy giảm trí nhớ đối với những sự kiện xảy ra khi uống rượu. Trong giai đoạn thứ ba, mất hoặc giảm khả năng kiểm soát đối với rượu, người nghiện không thể không tiếp tục uống rượu mặc dù anh ta hoặc chị ta không muốn như thế. Giai đoạn cuối cùng là những cuộc chè chén say sưa và những biến chứng về tinh thần và thể xác mà ta có thể nhận thấy.

Một số người ngừng uống rượu tạm thời hoặc thôi hẳn ở một trong ba giai đoạn đầu tiên.

Triệu chứng và ảnh hưởng

Triệu chứng hành vi là khác nhau và có thể bao gồm bất cứ sự kết hợp nào của các triệu chứng sau đây: lén lút (như giấu những chai rượu); hung hăng; thay đổi nhân cách (như dễ bị kích thích, đố ky, ích kỷ); thường xuyên thay đổi công việc; lúc nào cũng hứa với mình và với người khác là sẽ bỏ rượu; không chú ý đến việc ăn uống và bề ngoài của bản thân; có những cuộc nhậu nhẹt trong khoảng thời gian dài.

Triệu chứng thể chất thường khác nhau. Người uống rượu có thể có những triệu chứng sau đây: buồn nôn, nôn hoặc run rẩy vào buổi sáng; đau bụng; chuột rút; tê buồn hoặc ngứa ngáy; chân tay yếu đuối; mạch không đều; các mao mạch đỏ và phình to ở mặt; loạng choạng; nhầm lẫn; không tự chủ được việc vệ sinh cá nhân. Sau khi ngừng uống rượu một cách đột ngột, người nghiện rượu có thể trải qua sảng rượu cấp (run rẩy mạnh, mê sảng, co giật).

Thêm nữa, những người nghiện rượu nhạy cảm hơn so với những người khác đối với nhiều loại bệnh, rối loạn tinh thần và cơ thể đặc trưng. Những vấn đề về thể chất và tâm lý có thể gây những khó khăn khi ở nhà cũng như tại công sở.

Phòng ngừa

Những bước để tránh tiến triển của nghiện rượu bao gồm: dùng một lượng rượu ở mức an toàn theo lời khuyên của bác sĩ; uống một cách chậm rãi;

không uống khi đói; không bao giờ được dùng rượu để làm giảm sự lo lắng, căng thẳng hoặc chán nản.

Điều trị

Nhiều loại rượu cần phải được khử độc (trợ giúp y tế để khắc phục những triệu chứng cơ thể khi ngừng uống rượu). Sau khử độc là một quá trình điều trị lâu dài. Những phương pháp điều trị khác nhau-tâm lý, xã hội và vật lý-được tiến hành sao cho có kết quả và có thể kết hợp các phương pháp trên.

Điều trị tâm lý bao gồm liệu pháp tâm lý và thường được tiến hành theo nhóm. Có nhiều loại liệu pháp nhóm.

Điều trị xã hội bao gồm sự giúp đỡ đối với những vấn đề tại công sở và đặc biệt là các thành viên của gia đình trong quá trình điều trị.

Điều trị vật lý chỉ cần thiết đối với một số loại rượu. Nói chung thường bao gồm việc sử dụng disulfiram, một loại thuốc khiến người nghiện nhạy cảm hơn so với rượu vì vậy anh ta hoặc chị ta sợ phải uống rượu vì những ảnh hưởng phụ khó chịu.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Ung thư họng có các khối u ở ty hầu, phần trên cùng của họng, có nguyên nhân và triệu chứng khác với khối u xuất hiện ở vị trí khác trong họng

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Một cơ quan rỗng, dạng cơ ở phần dưới khoang bụng hoạt động như một khoang chứa nước tiểu.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Co không chủ ý, kéo dài ở một trong các cơ điều khiển mi mắt, khiến mắt nhắm lại.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Giải phẫu thẩm mỹ để lấy bớt da nhăn nheo ở mi trên và/hoặc mi dưới.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Viêm mi mắt với da ở phần bờ mi đỏ, ngứa và có vảy. Bệnh nhân có thể cảm thấy nóng rát và khó chịu ở mắt và cứng mi. Đôi khi, bề mặt của mắt cũng có thể bị viêm và đỏ.

Mắt  -