Thông tin Y khoa: Hội chứng não thực thể (Tên Tiếng Anh: Brain syndrome)
Rối loạn thể chất nhận thức, trí năng hoặc chức năng tâm thần, ngược với bệnh tâm thần.
Những nguyên nhân có thể bao gồm các bệnh thoái hóa như bệnh Alzheimer, mất cân bằng chuyển hóa, viêm nhiễm, một số loại thuốc, chất độc, thiếu hụt vitamin hoặc do ảnh hưởng của chấn thương, đột quỵ hoặc khối u.
Triệu chứng
Trong hội chứng não thực thể cấp tính, các triệu chứng đi từ lú lẫn nhẹ cho đến sững sờ hoặc hôn mê và cũng có thể bao gồm bồn chồn, mất định hướng, trí nhớ giảm sút, hoang tưởng. Dạng mạn tính dẫn đến giảm trí năng, trí nhớ và cách cư xử diễn tiến.
Điều trị
Điều trị dựa vào việc khám phá, và nếu có thể, xử trí nguyên nhân cơ bản. Điều trị có khả năng thành công hơn với dạng bệnh cấp tính. Trong những trường hợp mãn tính, có thể đã xảy ra tổn hại não không thể cứu chữa.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Xuất huyết não (Tên Tiếng Anh: Brain haemorrhage)
Sự chảy máu trong hoặc quanh não hoặc do tổn thương, hoặc do vỡ tự phát mạch máu não.
Thông tin Y khoa: Chết não (Tên Tiếng Anh: Brain death)
Chết não là sự ngừng các chức năng của toàn bộ não không phục hồi được, kể cả thân não.
Thông tin Y khoa: Tổn thương não (Tên Tiếng Anh: Brain damage)
Các tế bào thần kinh và các đường dẫn truyền trong não bị thoái hóa hay chết. Tổn thương có thể khu trú ở những vùng đặc biệt của não, gây ra những triệu chứng chức năng đặc trưng của vùng đó như mất phối hợp vận động hay khó nói, hoặc tổn thương lan tỏa gây tàn phế nặng về tinh thần hay cơ thể.
Thông tin Y khoa: Áp xe não (Tên Tiếng Anh: Brain abscess)
Tình trạng tụ mủ, bao quanh bởi các mô bị viêm ở trong hay bề mặt não.
Thông tin Y khoa: Tùng thần kinh cánh tay (Tên Tiếng Anh: Brachial plexus)
Một nhóm dây thần kinh đi từ phần dưới của cột sống cổ và phần trên của cột sống ngực xuống hai cánh tay. Các dây thần kinh chia thành dây thần kinh cơ bì, nách, giữa, trụ và quay để kiểm soát các cơ và nhận cảm giác từ bàn tay và tay.