Thông tin Y khoa: Xuất huyết não (Tên Tiếng Anh: Brain haemorrhage)
Sự chảy máu trong hoặc quanh não hoặc do tổn thương, hoặc do vỡ tự phát mạch máu não.
Có bốn dạng xuất huyết não: xuất huyết dưới màng cứng, xuất huyết ngoài màng cứng, xuất huyết dưới màng nhện, xuất huyết trong não.
Nguyên nhân và triệu chứng
Xuất huyết ngoài màng cứng và dưới màng cứng thường do chấn thương đầu. Triệu chứng gồm: đau đầu, buồn ngủ, lú lẫn, liệt một bên cơ thể. Những triệu chứng này có thể xuất hiện sau vài giờ trong xuất huyết ngoài màng cứng, nhưng xuất hiện chậm( vài tuần hay vài tháng) trong xuất huyết dưới màng cứng. Cần phải nhập viện gấp để chẩn đoán và điều trị.
Xuất huyết dưới màng nhện và trong não thường tự phát và là hậu quả của vỡ phình mạch hay mạch máu nhỏ trong não, nhất là đối với người có tuổi tăng huyết áp không điều trị được. Xuất huyết dưới màng nhện biểu hiện bằng đau đầu dữ dội, bất thình lình và/hoặc mất tri giác đột ngột. Xuất huyết trong não là một trong ba dạng chính của đột quỵ, triệu chứng gồm: ngã quy, cấm khẩu, liệt các cơ mặt hay một tay, một chân.
Xuất huyết dưới màng nhện và trong não là tình huống cấp cứu.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Hội chứng não thực thể (Tên Tiếng Anh: Brain syndrome)
Rối loạn thể chất nhận thức, trí năng hoặc chức năng tâm thần, ngược với bệnh tâm thần.
Thông tin Y khoa: Chết não (Tên Tiếng Anh: Brain death)
Chết não là sự ngừng các chức năng của toàn bộ não không phục hồi được, kể cả thân não.
Thông tin Y khoa: Tổn thương não (Tên Tiếng Anh: Brain damage)
Các tế bào thần kinh và các đường dẫn truyền trong não bị thoái hóa hay chết. Tổn thương có thể khu trú ở những vùng đặc biệt của não, gây ra những triệu chứng chức năng đặc trưng của vùng đó như mất phối hợp vận động hay khó nói, hoặc tổn thương lan tỏa gây tàn phế nặng về tinh thần hay cơ thể.
Thông tin Y khoa: Áp xe não (Tên Tiếng Anh: Brain abscess)
Tình trạng tụ mủ, bao quanh bởi các mô bị viêm ở trong hay bề mặt não.
Thông tin Y khoa: Tùng thần kinh cánh tay (Tên Tiếng Anh: Brachial plexus)
Một nhóm dây thần kinh đi từ phần dưới của cột sống cổ và phần trên của cột sống ngực xuống hai cánh tay. Các dây thần kinh chia thành dây thần kinh cơ bì, nách, giữa, trụ và quay để kiểm soát các cơ và nhận cảm giác từ bàn tay và tay.