Thông tin Y khoa: Tổn thương não (Tên Tiếng Anh: Brain damage)

Các tế bào thần kinh và các đường dẫn truyền trong não bị thoái hóa hay chết. Tổn thương có thể khu trú ở những vùng đặc biệt của não, gây ra những triệu chứng chức năng đặc trưng của vùng đó như mất phối hợp vận động hay khó nói, hoặc tổn thương lan tỏa gây tàn phế nặng về tinh thần hay cơ thể.

Tổn thương lan tỏa

Nguyên nhân quan trọng nhất là thiếu oxy não kéo dài. Có thể xảy ra trong lúc sinh, não của trẻ không chịu đựng được thiếu oxy hơn 5 phút. Ngoài ra thiếu oxy do ngừng tim, ngừng thở, ngộ độc, chết đuối, co giật kéo dài.

Tổn thương lan tỏa có thể do tích tụ, trong não các chất độc đối với thần kinh, tỉ như bệnh phenylceton niệu và galactose máu không được điều trị, hít hoặc ăn phải những chất ô nhiễm môi trường như chì hoặc thủy ngân. Các nguyên nhân có thể khác, bao gồm nhiễm khuẩn não như viêm não và rất hiếm tổn thương não sau tiêm phòng.

Tổn thương khu trú

Tổn thương khu trú có thể xảy ra như hậu quả của chấn thương đầu, đặc biệt tổn thương xuyên thấu ở bất kỳ tuổi nào.

Ở người có tuổi, có thể là đột quỵ, u não hay áp xe não.

Ở trẻ sơ sinh, tổn thương khu trú ở hạch đáy (những trung khu thần kinh nằm sâu trong não), gây ra do tăng bilirubin trong máu do tế bào máu bị hủy trong bệnh tán huyết trẻ sơ sinh, gây tình trạng vàng da nhân não. Đặc trưng của bệnh là các rối loạn vận động, đôi khi trì trệ tâm thần. Hạch đáy cũng bị tổn thương do carbon monoxid.

Triệu chứng và điều trị

Tổn thương não xảy ra trước, trong và sau khi sinh, có thể gây liệt não, biểu hiện bằng triệu chứng liệt, vận động bất thường, vẫn hay kèm theo chậm phát triển tâm thần và đôi khi điếc.

Sau chấn thương đầu, sau cơn đột quỵ hay sau những nguyên nhân khác gây tổn thương não khu trú hay lan tỏa, bệnh nhân có thể bị tàn phế ở những mức độ khác nhau. Đó là những rối loạn vận động, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, rối loạn tâm thần hay những cơn động kinh.

Tế bào thần kinh, đường dẫn truyền thần kinh trong não và tủy sống khi bị tổn thương sẽ không phục hồi chức năng được (những thần kinh ở chi và thân tái tạo chậm sau khi bị cắt đứt hay bị giập). Tuy vậy, sau tổn thương não, người ta hy vọng sự cải thiện ở một mức độ nào đó, khi bệnh nhân sử dụng được các phần khác của não và những nhóm cơ khác trong cơ thể. Để đạt được mục đích này, cần sự nỗ lực của tập thể thầy thuốc, các chuyên gia về các phương pháp như: vật lý trị liệu, ngôn ngữ liệu pháp cùng những liệu pháp chuyên môn.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Thông tin Y khoa: Chết não (Tên Tiếng Anh: Brain death)

Thông tin Y khoa: Chết não (Tên Tiếng Anh: Brain death)

Thần kinh  - 
Chết não là sự ngừng các chức năng của toàn bộ não không phục hồi được, kể cả thân não.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Hội chứng não thực thể (Tên Tiếng Anh: Brain syndrome)

Thông tin Y khoa: Hội chứng não thực thể (Tên Tiếng Anh: Brain syndrome)

Rối loạn thể chất nhận thức, trí năng hoặc chức năng tâm thần, ngược với bệnh tâm thần.

Thần kinh  - 
Thông tin Y khoa: Xuất huyết não (Tên Tiếng Anh: Brain haemorrhage)

Thông tin Y khoa: Xuất huyết não (Tên Tiếng Anh: Brain haemorrhage)

Sự chảy máu trong hoặc quanh não hoặc do tổn thương, hoặc do vỡ tự phát mạch máu não.

Thần kinh  - 
Thông tin Y khoa: Chết não (Tên Tiếng Anh: Brain death)

Thông tin Y khoa: Chết não (Tên Tiếng Anh: Brain death)

Chết não là sự ngừng các chức năng của toàn bộ não không phục hồi được, kể cả thân não.

Thần kinh  - 
Thông tin Y khoa: Áp xe não (Tên Tiếng Anh: Brain abscess)

Thông tin Y khoa: Áp xe não (Tên Tiếng Anh: Brain abscess)

Tình trạng tụ mủ, bao quanh bởi các mô bị viêm ở trong hay bề mặt não.

Thần kinh  - 
Thông tin Y khoa: Tùng thần kinh cánh tay (Tên Tiếng Anh: Brachial plexus)

Thông tin Y khoa: Tùng thần kinh cánh tay (Tên Tiếng Anh: Brachial plexus)

Một nhóm dây thần kinh đi từ phần dưới của cột sống cổ và phần trên của cột sống ngực xuống hai cánh tay. Các dây thần kinh chia thành dây thần kinh cơ bì, nách, giữa, trụ và quay để kiểm soát các cơ và nhận cảm giác từ bàn tay và tay.

Thần kinh  -