Thông tin Y khoa: Cơn nín thở (Tên Tiếng Anh: Breath-holding attack)

Giai đoạn trẻ sơ sinh hoặc trẻ em mới biết đi nín thở, thường để biểu hiện cảm giác đau, hờn dỗi, hoặc tức giận.

Điều này được giải thích rằng những đứa trẻ có thể gây nín thở một cách vô ý thức để nắm quyền điều khiển cha mẹ chúng.

Thường thì đứa bé sẽ bắt đầu khóc, tống không khí khỏi phổi, và sau đó thì nín thở, mặt nó sẽ đỏ lên hoặc chuyển sang tái xanh sau một vài giây. Đứa trẻ có thể bất tỉnh tạm thời, nhưng hô hấp khôi phục lại rất nhanh như là phản xạ tự nhiên, và chấm dứt cơn ngạt. Đôi khi nín thở dẫn đến co giật tương tự như động kinh. Mặc dù những cơn nín thở có thể khiến cha mẹ hoảng sợ nhưng thường thì chúng vô hại.

Nguyên nhân và tỷ lệ mắc bệnh

Những cơn nín thở xuất hiện trong khoảng từ một đến hai phần trăm số trẻ em mới biết đi. Chứng này rất phổ biến trong thời kỳ một và hai tuổi, đặc biệt thường xảy ra ở các trẻ có cá tính. Những đứa trẻ ở lứa tuổi này thường bắt đầu tự coi bản thân chúng là những cá thể riêng biệt và đang cố gắng để xác định khả năng của chúng trong môi trường xung quanh. Chúng có thể biết rất nhanh rằng những cơn nín thở gây ra sự phiền toái thậm chí có thể làm hoảng sợ cho cha mẹ, và chúng có thể sử dụng điều này như một mánh khoé.

Cách khắc phục

Nên tránh nín thở càng nhiều càng tốt. Nếu đứa trẻ cảm thấy thành công trong việc làm tăng sự chú ý của cha mẹ chúng, cậu bé hoặc cô bé đó có thể tiếp tục sử dụng công cụ này. Ngay khi đứa trẻ nhận ra rằng nó không có được điều gì cả, những cơn ngạt thở sẽ chấm dứt. Chắc chắn rằng phương pháp kiểm soát nhất quán và việc nhẫn nại sẽ giúp ngăn chặn các cơn nín thở. Những cha mẹ nào lo lắng về căn bệnh nín thở của con mình nên liên hệ với các bác sĩ để có những lời khuyên bổ ích, những căn bệnh này thường sẽ chấm dứt khi đứa trẻ lên bốn.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Bệnh động kinh (Tên Tiếng Anh: Epilepsy)

Thông tin Y khoa: Bệnh động kinh (Tên Tiếng Anh: Epilepsy)

Khuynh hướng hay xảy ra các cơn co giật tái phát hay sự suy biến nhất thời về một hoặc vài chức năng của não.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Viêm nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottitis)

Thông tin Y khoa: Viêm nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottitis)

Nhiễm trùng hiếm gặp nhưng rất nặng, đôi khi gây tử vong.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottis)

Thông tin Y khoa: Nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottis)

Nắp sụn nằm sau lưỡi và phía trước lỗ vào thanh quản.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Gây tê ngoài màng cứng (Tên Tiếng Anh: Epidural anaesthesia)

Thông tin Y khoa: Gây tê ngoài màng cứng (Tên Tiếng Anh: Epidural anaesthesia)

Một phương pháp làm giảm đau, thuốc tê được tiêm vào khoang ngoài màng cứng (khoang quanh các màng bao quanh tủy sống) ở phần giữa hoặc phần dưới lưng làm tê các dây thần kinh chi phối ngực và nửa thân dưới.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Viêm mào tinh - tinh hoàn (Tên Tiếng Anh: Epididymo - orchitis)

Thông tin Y khoa: Viêm mào tinh - tinh hoàn (Tên Tiếng Anh: Epididymo - orchitis)

Viêm cấp tính tinh hoàn và mào tinh (ống cuộn khúc dẫn tinh trùng ra khỏi tinh hoàn).

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Viêm mào tinh, viêm thượng tinh hoàn (Tên Tiếng Anh: Epididymitis)

Thông tin Y khoa: Viêm mào tinh, viêm thượng tinh hoàn (Tên Tiếng Anh: Epididymitis)

Từ điển Y khoa  -