Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá phổi
Bệnh sán lá phổi là do sán lá thuộc giống Paragonimus ký sinh trong phổi hoặc màng phổi gây nên. Người nhiễm bệnh do ăn phải tôm, cua chưa được nấu chín có nhiễm ấu trùng sán lá phổi.
Đại cương về bệnh sán lá phổi
Tác nhân
- Trên thế giới có hơn 40 loài sán lá phổi thuộc giống Paragonimus đã được báo cáo lây nhiễm cho động vật và người. Trong số hơn 10 loài được báo cáo lây nhiễm sang người, phổ biến nhất là P. westermani.
- Hiện tại ở Việt Nam mới chỉ phát hiện được loài P. heterotremus gây bệnh trên người.
- Bệnh sán lá phổi thường gặp ở một số tỉnh như: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Nghệ An.
Nguồn bệnh
Các động vật hoang dã như chồn, cáo, cầy, hổ, báo...nhiễm sán lá phổi. Cua, tôm ở suối đá mang ấu trùng sán lá phổi.
Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Mọi người đều có khả năng mắc bệnh sán lá phổi. Người sau khi nhiễm ấu trùng sán lá phổi 5-6 tuần, sẽ xuất hiện kháng thể đặc hiệu trong máu.
Chu kỳ

1. Sán lá phổi đẻ trứng, trứng theo đờm qua họng ra ngoài hoặc theo phân khi nuốt đờm, trứng rơi xuống nước.
2. Ở môi trường nước trứng phát triển và nở ra ấu trùng lông.
3. Ấu trùng lông chui vào ốc để phát triển thành ấu trùng đuôi.
4. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước, xâm nhập vào tôm cua nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang ở trong thịt và phủ tạng của tôm, cua.
5. Người (hoặc động vật) ăn phải tôm, cua có ấu trùng nang chưa được nấu chín như: cua nướng, mắm cua, uống nước cua sống thì sau khi ăn: ấu trùng sán vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng rồi xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào phế quản để làm tổ ở đó.
6. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng đến khi có sán trưởng thành khoảng 5-6 tuần.
> Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng giun đầu gai
Triệu chứng lâm sàng

- Các biểu hiện lâm sàng của bệnh sán lá phổi phụ thuộc vào vị trí ký sinh của sán và mức độ biểu hiện của bệnh phụ thuộc vào sức khỏe người bệnh.
- Các triệu chứng chính của bệnh sán lá phổi:
+ Ho kéo dài nhiều tháng, nhiều năm; tiến triển từng đợt cấp tính. Ho và khạc đờm lẫn máu (thường ra ít một lẫn với đờm, màu đỏ tươi, hoặc đỏ thẫm, hoặc màu rỉ sắt, cũng có khi ho ra nhiều máu tươi một lúc tùy thuộc vào tổn thương mạch máu nơi ký sinh trong phế quản.
+ Sốt: hầu hết các trường hợp không có sốt, không có tình trạng nhiễm trùng và ít suy sụp.
+ Có thể có tức ngực, khó thở.
+ Nghe phổi có ran ngáy, ran rít.
+ Có hội chứng 3 giảm ở đáy phổi khi có tràn dịch màng phổi (nếu sán ở trong màng phổi chúng gây tràn dịch màng phổi).
- Đối với những trường hợp sán khu trú ở phủ tạng khác, triệu chứng lâm sàng diễn biến phức tạp, tùy theo phủ tạng ký sinh. Nếu sán ở não, thường có triệu chứng động kinh, sán ở gan gây áp xe gan...
Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm
+ Soi tươi: đờm, phân, dịch màng phổi tìm trứng sán lá phổi.
+ Công thức máu có thể có tăng Bạch cầu ái toan.
+ Định lượng IgE có thể tăng.
+ Xét nghiệm miễn dịch: ELISA sán lá phổi (+)
Chẩn đoán hình ảnh
+ Xquang ngực: có nốt mờ, đám mờ, có hình hang nhỏ và chủ yếu ở vùng thấp (nếu sán ở trong phổi) hoặc hình ảnh tràn dịch màng phổi (nếu sán ở trong màng phổi).
+ Chụp CT/ MRI ngực: dùng trong chẩn đoán phân biệt với một số trường hợp ho ra máu khác như ung thư phổi, giãn phế quản, lao phổi...
+ Siêu âm ổ bụng: tìm tổn thương sán lá phổi lạc chỗ.
Chẩn đoán bệnh sán lá phổi
Chẩn đoán trường hợp bệnh nghi ngờ
- Đã từng ăn cua đá, tôm suối chưa nấu chín hoặc
- Sống ở trong vùng dịch tễ.
- Có các dấu hiệu lâm sàng nêu ở trên.
Chẩn đoán trường hợp bệnh xác định
Là những trường hợp nghi ngờ kèm theo các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm
+ Tìm thấy trứng sán lá phổi trong đờm, phân, dịch màng phổi.
+ ELISA sán lá phổi (+)
+ Có thể có tăng Bạch cầu ái toan
+ Định lượng IgE có thể tăng
- Xquang ngực: có nốt mờ, mảng mờ, có hình hang nhỏ và chủ yếu ở vùng thấp (nếu sán ở trong phổi) hoặc hình ảnh tràn dịch màng phổi (nếu sán ở trong màng phổi).
Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh cảnh lâm sàng bệnh sán lá phổi cần phân biệt với bệnh lao phổi.
- Ngoài ra cần phân biệt với các tình trạng gây ho ra máu khác như giãn phế quản, ung thư phổi...
- Phân biệt các bệnh ký sinh trùng gây tổn thương phổi do nguyên nhân khác như toxocara, sán lá gan lớn, giun lươn, giun móc…
> Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan lớn
Điều trị bệnh sán lá phổi
Nguyên tắc điều trị
- Dùng thuốc đặc hiệu
- Điều trị triệu chứng kèm theo.
Điều trị đặc hiệu
* Praziquantel được chọn là thuốc chữa bệnh sán lá phổi tốt nhất.
- Liều 75 mg/kg/ngày, chia 3 lần cách nhau 4-6 giờ x 2 ngày liên tiếp.
- Tác dụng không mong muốn: Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt, các triệu chứng ở mức độ nhẹ, nhanh hết và thường không phải can thiệp gì.
- Chống chỉ định:
+ Phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
+ Đang nhiễm trùng cấp tính hoặc suy gan, suy thận hoặc rối loạn tâm thần.
+ Dị ứng với praziquantel.
* Lưu ý: phụ nữ nuôi con nhỏ không cho con bú trong vòng 72 giờ dùng thuốc.
* Ngoài ra tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo dùng thuốc triclabendazole liều dùng cho người lớn hoặc trẻ em, 10 mg/kg, uống một hoặc hai lần.
Điều trị triệu chứng và nâng cao thể trạng
- Trong điều trị sán lá phổi có thể ho ra nhiều máu một lúc, cần cho bệnh nhân nghỉ ngơi tuyệt đối và cho thuốc cầm máu, giảm ho...
- Nâng cao thể trạng.
Theo dõi sau điều trị
Sau điều trị bằng thuốc đặc hiệu bệnh nhân được đánh giá:
- Lâm sàng: bệnh nhân được theo dõi, đánh giá triệu chứng lâm sàng sau 3, 6 tháng.
- Xét nghiệm:
+ Công thức máu (BCAT), chức năng gan, thận sau 3, 6 tháng.
+ Xét nghiệm đờm, phân tìm trứng sán lá phổi sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
+ Xét nghiệm ELISA sán lá phổi sau 3 tháng, 6 tháng.
+ Xquang ngực sau 6 tháng
Tiêu chuẩn khỏi bệnh
- Hết triệu chứng lâm sàng.
- Xét nghiệm lại sau điều trị: phân, đờm và dịch màng phổi âm tính với sán lá phổi.
Phòng bệnh sán lá phổi
- Không ăn cua hoặc tôm chưa nấu chín.
- Quản lý chất thải như đờm, phân hoặc dịch màng phổi, giữ vệ sinh môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong cộng đồng: Ăn chín, uống chín, không ăn cua, tôm chưa nấu chín.
- Giải quyết mầm bệnh bằng cách phát hiện sớm và điều trị đặc hiệu cho người bệnh.
(Nguồn tài liệu: "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá phổi" ban hành theo quyết định số: 1573/QĐ-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tin khác
Bệnh dại là gì?
Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính do vi rút, lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua vết cắn của động vật mắc bệnh. Bệnh thường lưu hành ở các nước thuộc khu vực châu Á và châu Phi. Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, chủ yếu là ở các tỉnh miền núi với nguồn truyền bệnh chính là chó.
Kiến thức về bệnh gout: Chẩn đoán và cách điều trị
Gout là một bệnh chuyển hóa, đặc trưng là có những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng natri urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
Tổn thương thần kinh thị giác sau chấn thương là bệnh gì, điều trị như thế nào?
Tổn thương thị thần kinh sau chấn thương là một bệnh lý hay gặp trong nhãn khoa. Tổn thương thị thần kinh có thể đơn thuần do chần thương trực tiếp hoặc phối hợp với chấn thương sọ não.
Bệnh u não - căn bệnh nguy hiểm NSƯT Quý Bình mắc phải
U não là một trong những căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của não bộ và hệ thần kinh. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe và tính mạng người bệnh.
Kiến thức về ký sinh trùng? 20 loại phổ biến và các giai đoạn phát triển
Ký sinh trùng là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con người do chúng tác động lên vật chủ theo nhiều cách khác nhau, từ hút dinh dưỡng, gây tổn thương mô, tiết độc tố đến làm suy giảm hệ miễn dịch. Các tác động cơ học và phản xạ như co thắt ruột cũng khiến bệnh do ký sinh trùng trở nên nguy hiểm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng nhiễm ký sinh trùng có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng.
PGS. TS Nguyễn Lân Hiếu đưa ra cảnh báo về cơn tăng huyết áp
Thời tiết thay đổi, các bác sĩ tim mạch liên tục nhận được những cuộc gọi khẩn cấp về các cơn tăng huyết áp. Đây là một trong những cấp cứu nội khoa phổ biến nhất, đặc biệt ở lứa tuổi trung niên trở lên. Xử lý đúng cách có thể giúp kiểm soát tình trạng này, nhưng nếu sai sót, hậu quả có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận cấp...