Thông tin Y khoa: Ung thư di căn toàn thân (Tên Tiếng Anh: Carcinomatosis)
Sự xuất hiện của mô ác tính ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể do sự lan rộng của các tế bào từ khối u ác tính ban đầu.
Triệu chứng
Những người mắc bệnh thường sụt cân, thiếu năng lượng, và những triệu chứng khác tùy thuộc vào vị trí của di căn. Di căn ở phổi có thể gây ho hoặc khó thở; ở gan có thể gây vàng da.
Chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán ung thư di căn toàn thân có thể được xác nhận bằng chụp X quang hoặc chụp phóng xạ nuclid xương và phổi, bằng các xét nghiệm hóa sinh, hoặc trong khi mở hoặc khám nghiệm tử thi. Mổ cắt bỏ khối u chính thường không đem lại kết quả khả quan trừ khi khối u này sản sinh một loại hormon trực tiếp kích thích sự phát triển của di căn. Các thuốc chống ung thư hoặc bức xạ liệu pháp có thể được dùng để đối phó với di căn, đôi khi thường sau khi cắt bỏ khối u chính.
Di căn kết hợp với một số ung thư (tinh hoàn, tuyến tiền liệt và tuyến cận giáp) có thể điều trị bằng thuốc hoặc hormon, giảm bớt triệu chứng trong thời gian dài và thậm chí là cách chữa bệnh phổ biến hiện nay. Di căn từ phổi hoặc ruột thường đáp ứng kém với điều trị và trong những trường hợp như vậy, tiên lượng là không tốt.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Thông tin Y khoa: Sợ ung thư (Tên Tiếng Anh: Cancerphobia)
Tin khác
Thông tin Y khoa: Carcinoma (Tên Tiếng Anh: Carcinoma)
Bất kỳ khối u ác tính nào (ung thư) phát sinh từ các tế bào biểu mô của các cơ quan.
Thông tin Y khoa: Hội chứng Carcinoid (Tên Tiếng Anh: Carcinoid syndrome)
Một tình trạng hiếm thấy có đặc điểm là những cơn đỏ mặt, tiêu chảy và thở khò khè.
Thông tin Y khoa: Nhọt độc (Tên Tiếng Anh: Carbuncle)
Một nhóm các nhọt có liên hệ với nhau. Nhọt độc thường do vi khuẩn Staphylococcus aureus; nói chung ban đầu chúng bắt đầu từ một nhọt rồi lan ra.