Thông tin Y khoa: Đau lưng (Tên Tiếng Anh: Back pain)

Phần lớn mọi người bị đau lưng vài lần trong đời.

Trong nhiều trường hợp, không có chẩn đoán chính xác nào vì đau thường giảm khi nghỉ ngơi và bởi thuốc giảm đau được dùng trước khi tiến hành các kiểm tra, như chụp X quang. Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ sử dụng thuật ngữ "đau lưng không rõ ràng".

Nguyên nhân

Đau lưng không rõ ràng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phải nghỉ việc tại nhiều nước. Những người dễ bị đau lưng nhất là những người có công việc bắt buộc phải mang, vác, nhấc những vật nặng, hoặc những người phải ngồi lâu tại một vị trí cố định hoặc bất tiện.

Những người quá cân cũng dễ bị đau lưng do lưng của họ phải đỡ trọng lượng nặng hơn và các cơ bụng đỡ lưng có xu hướng yếu hơn.

Đau lưng không rõ ràng được cho là có nguyên nhân do rối loạn một hoặc nhiều cấu trúc ở lưng. Rối loạn có thể là giãn dây chằng, rách cơ, tổn thương bề mặt đốt sống, hoặc thoát vị đĩa đốt sống (đĩa đệm).

Cùng với đau do tổn thương cấu trúc, sự co cứng các cơ xung quanh sẽ gây và có thể tạm thời gây vẹo xương sống.

Những bất thường đối với mặt khớp và thoát vị đĩa đệm, có thể gây đau thần kinh tọa (đau từ hông và mặt sau chân xuống đến bàn chân), do chèn ép dây thần kinh tọa khi nó đi ra tủy sống.

Ho, hắt hơi, hoặc tăng áp lực sẽ làm tăng đau. Chèn ép dây thần kinh tọa cũng có thể gây cảm giác như kiến bò ở chân, yếu các cơ do dây thần kinh đó chi phối. Hiếm thấy, đau có thể lan xuống dây thần kinh đùi ở phía trước bắp đùi.

Viêm xương khớp ở các khớp xương sống có thể gây đau lưng kéo dài. Viêm cứng khớp đốt sống có thể gây đau lưng và cứng ngắc, mất tính cơ động của lưng. Đau xương cụt có thể xuất hiện sau khi ngã mà xương sống bị va đập xuống đất, trong khi mang thai hoặc tự phát không rõ nguyên nhân.

Viêm xơ là một thuật ngữ không chính xác đôi khi được dùng để miêu tả đau và nhạy cảm đau ở cơ. Nó có thể ảnh hưởng đến lưng. Viêm xơ thường xấu nhất vào thời tiết ẩm lạnh và đôi khi cảm thấy không khỏe.

Không giống như những nguyên nhân đau lưng khác, viêm xơ không kèm co cứng các cơ hoặc hạn chế chuyển động của lưng. Nó thường cải thiện khi điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid.

Viêm bể thận có thể gây đau lưng với đau và nhạy cảm đau ở thắt lưng, sốt, ớn lạnh và đau khi đi tiểu. Ung thư cột sống có thể gây đau lưng dai dẳng làm gián đoạn giấc ngủ và không giảm bớt khi nghỉ ngơi.

Tự trợ giúp

Đau lưng và đau dây thần kinh tọa có thể cải thiện bằng cách nằm nghỉ ngơi trên nền (đệm) cứng. Thuốc giảm đau và chườm nóng có thể giúp làm giảm đau lưng. Tuy nhiên, nếu đau vẫn tiếp tục, hoặc khi đi cùng với yếu chân hoặc có vấn đề với việc kiểm soát tiểu tiện, nên đi gặp bác sĩ ngay lập tức.

Thăm dò

Khám lưng có thể cho thấy nhạy cảm đau ở những vùng riêng biệt. Yếu hoặc mất cảm giác ở chân có nghĩa là có chèn ép thần kinh, cần phải thăm dò ngay lập tức.

Chụp X quang xương sống có thể cho thấy những phần hẹp giữa các đĩa đốt sống, viêm xương khớp, loãng xương, viêm cứng khớp đốt sống, rạn do bị chèn ép, rạn do chấn thương, ung thư xương, hoặc bệnh trượt đốt sống. Chụp X quang sẽ không phát hiện được những tổn thương dây chằng, cơ, bề mặt khớp, hoặc đĩa đốt sống. Để phát hiện chèn ép rễ thần kinh (ví dụ do trượt đĩa đệm), chụp tủy sống, chụp cắt lớp vi tính, hoặc chụp cộng hưởng từ được tiến hành.

Điều trị

Nếu có nguyên nhân đặc hiệu, sẽ điều trị nguyên nhân đó. Đau lưng không đặc hiệu cấp tính được điều trị bằng cách trở lại hoạt động bình thường, với sự trợ giúp của thuốc giảm đau. Đau lưng không đặc hiệu mạn tính khó điều trị hơn. Điều trị có thể bao gồm aspirin và các loại thuốc cùng họ, các thuốc chống viêm không steroid, hoặc thuốc giãn cơ; châm cứu, hoặc tiêm vào cột sống; hoặc tập luyện, nắn cột sống, dùng áo chỉnh hình xương sống, hoặc phẫu thuật xương sống.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Xương giòn (Tên Tiếng Anh: Brittle bone)

Thông tin Y khoa: Xương giòn (Tên Tiếng Anh: Brittle bone)

Mức độ dễ gãy của xương có xu hướng tăng lên.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Ung thư xương (Tên tiếng Anh: Bone cancer)

Thông tin Y khoa: Ung thư xương (Tên tiếng Anh: Bone cancer)

Ung thư xương có thể bắt nguồn từ xương (nguyên phát) hoặc thường gặp hơn, do di căn của ung thư từ nơi khác (ung thư xương thứ phát). Mô ung thư xương gây đau, sưng, làm xương dễ gãy hơn (dù không do chấn thương).

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Nang xương (Tên Tiếng Anh: Bone cyst)

Thông tin Y khoa: Nang xương (Tên Tiếng Anh: Bone cyst)

Hốc bất thường trong xương, thường chứa đầy dịch. Thường phát triển ở một đầu của xương dài.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Ghép xương (Tên Tiếng Anh: Bone graft)

Thông tin Y khoa: Ghép xương (Tên Tiếng Anh: Bone graft)

Phẫu thuật trong đó một mẩu nhỏ xương được lấy từ một phần cơ thể để hiệu chỉnh xương bị tổn thương ở phần khác. Ghép xương là gắn với xương có khuyết tật và cung cấp protein kích thích phát triển xương.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Ghép tủy xương (Tên Tiếng Anh: Bone marrow transplant)

Thông tin Y khoa: Ghép tủy xương (Tên Tiếng Anh: Bone marrow transplant)

Kỹ thuật dùng tủy xương bình thường để thay thế tủy bị thiếu hoặc tủy bị bệnh ác tính.

Xương khớp  - 
Thông tin Y khoa: Bướu xương (Tên Tiếng Anh: Bone tumour)

Thông tin Y khoa: Bướu xương (Tên Tiếng Anh: Bone tumour)

U ở trong xương.

Xương khớp  -