Thông tin Y khoa: Chứng vô kinh (Tên Tiếng Anh: Amenorrhoea)

Không có kinh. Chứng vô kinh tiên phát được định nghĩa là không bắt đầu có kinh vào tuổi 16. Chứng vô kinh thứ phát là việc dừng tạm thời hoặc lâu dài việc có kinh của những phụ nữ trước đó đã từng có kinh đều đặn.

Chứng vô kinh tiên phát

Nguyên nhân chủ yếu của chứng vô kinh tiên phát là dậy thì muộn. Sự trì hoãn này thường không do bất kỳ rối loạn nào, nhưng hiếm khi, nó có nguyên nhân do rối loạn của hệ nội tiết như khối u tuyến yên, thiểu năng tuyến giáp, bướu tuyến thượng thận hoặc tăng sản tuyến thượng thận. Một nguyên nhân hiếm thấy khác của dậy thì muộn là hội chứng Turner trong đó một nhiễm sắc thể giới tính nữ bị mất.

Trong một số trường hợp, không có kinh nguyệt vì không có âm đạo hoặc tử cung bẩm sinh hoặc do không có lỗ ở màng trinh cho phép máu kinh thoát ra.

Chứng vô kinh thứ phát

Nguyên nhân chủ yếu của chứng vô kinh thứ phát là thời kỳ mang thai.

Kinh nguyệt cũng có thể dừng tạm thời sau khi người phụ nữ dừng uống thuốc uống tránh thai; thường có kinh trở lại vào khoảng từ sáu đến tám tuần sau đó nhưng trong một số trường hợp không có kinh trở lại trong khoảng một năm hoặc lâu hơn. Chứng vô kinh thứ phát cũng còn do những thay đổi hormon, stress, trầm cảm, chán ăn tâm thần, hoặc một số loại thuốc nào đó.

Hiếm thấy hơn, kinh nguyệt cũng có thể dừng do những nguyên nhân gây rối loạn hệ nội tiết như với chứng vô kinh tiên phát. Một nguyên nhân khác của chứng vô kinh thứ phát là rối loạn huồng trứng, như khối u buồng trứng hoặc buồng trứng đa nang.

Chứng vô kinh xảy ra tạm thời sau khi mãn kinh hoặc sau khi tiến hành thủ thuật cắt bỏ tử cung.

Thăm khám

Việc thăm khám chứng vô kinh bao gồm khám thực thể và các xét nghiệm máu để đo hàm lượng hormon. Có thể bao gồm soi ổ bụng để kiểm tra buồng trứng, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ não để loại trừ khả năng khối u tuyến yên, và siêu âm khoang bụng và khung chậu để loại trừ u tuyến thượng thận và u buồng trứng.

Điều trị

Một số phụ nữ bị chứng vô kinh tiên phát hoặc thứ phát không chịu điều trị, nhưng trong mọi trường hợp, nên đến bác sĩ xác định nguyên nhân. Các u hoặc nang buồng trứng nên được cắt bỏ. Chán ăn tâm thần cũng nên điều trị vì ảnh hưởng lâu dài gây hại cho sức khỏe. Nếu một người bị chứng vô kinh muốn điều trị, mà nguyên nhân gây bệnh là rối loạn tuyến nội tiết ngoài suy buồng trứng, thường có thể gây rụng trứng bằng clomiphen hoặc hormon gonadotrophin.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Đẻ ngôi ngược (Tên Tiếng Anh: Breech delivery)

Thông tin Y khoa: Đẻ ngôi ngược (Tên Tiếng Anh: Breech delivery)

Ca đẻ trong đó mông đứa bé ra trước chứ không phải đầu.

Sản phụ khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chảy máu âm đạo giữa kỳ kinh (Tên Tiếng Anh:breakthrough bleeding)

Thông tin Y khoa: Chảy máu âm đạo giữa kỳ kinh (Tên Tiếng Anh:breakthrough bleeding)

Chảy máu âm đạo giữa các kỳ hành kinh khi dùng thuốc uống tránh thai, đặc biệt khi dùng liều thấp.

Sản phụ khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chấn thương sinh đẻ 
(Tên Tiếng Anh: Birth injury)

Thông tin Y khoa: Chấn thương sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Birth injury)

Tổn hại mắc phải khi sinh đẻ.

Sản phụ khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chảy máu trước sinh (Tên Tiếng Anh: Antepartum haemorrhage)

Thông tin Y khoa: Chảy máu trước sinh (Tên Tiếng Anh: Antepartum haemorrhage)

Chảy máu ở âm đạo sau tuần thứ 28 của thời kỳ mang thai.

Sản phụ khoa  - 
Thông tin Y khoa: U nguyên bào buồng trứng nam hóa (Tên Tiếng Anh: Arrhenoblastoma)

Thông tin Y khoa: U nguyên bào buồng trứng nam hóa (Tên Tiếng Anh: Arrhenoblastoma)

Một loại u hiếm gặp ở buồng trứng, cũng gọi là andreoblastoma (u nguyên bào nam tính), gặp ở phụ nữ trẻ.

Sản phụ khoa  -