Thông tin Y khoa: Viêm phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchitis)
Viêm phế quản, đường khí nối giữa khí quản và phổi, dẫn đến ho có thể có nhiều đờm.
Thuốc thường dùng Captopril, Cilazapril, Enalapril, Fosinopril, Ramipril, Trandolapril
Một nhóm thuốc giãn mạch được đưa vào sử dụng năm 1981. Thuốc ức chế men chuyển đổi được dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim (giảm hiệu suất bơm máu của tim). Loại thuốc này thường được kê đơn với những thuốc khác, ví dụ, thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn beta.
Thuốc ức chế men chuyển đổi ngăn chặn sự hoạt động của các enzym chuyển đổi angiotensin (một loại protein có trong máu) từ dạng angiotensin I không hoạt động thành loại hoạt động, angiotensin II, loại này làm co các mạch máu. Bằng cách làm giảm lượng angiotensin II, thuốc ức chế men chuyển đổi làm giảm sự co mạch máu, làm cho máu lưu thông được dễ dàng hơn và vì vậy giảm huyết áp. Trong bệnh thận do đái tháo đường chúng làm giảm albumin trong nước tiểu và giảm diễn tiến của bệnh.
Bao gồm buồn nôn, mất vị giác, đau đầu, chóng mặt, và ho khan. Liều thuốc đầu tiên có thể làm giảm huyết áp một cách đột ngột khiến bệnh nhân bị trụy mạch.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Viêm phế quản, đường khí nối giữa khí quản và phổi, dẫn đến ho có thể có nhiều đờm.
Một dạng viêm phế quản, xảy ra đột ngột và thường biến mất sau vài ngày trừ khi người bệnh có khả năng đề kháng kém đối với viêm nhiễm.
Dạng nhiễm virus cấp tính ở phổi, chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ. Nhiễm khuẩn làm cho các tiểu phế quản (đường khí nhỏ, chia nhánh từ các phế quản) bị viêm.
Rối loạn phổi trong đó một trong hai phế quản bị biến dạng và giãn với niêm mạc bị tổn hại.
Mức độ dễ gãy của xương có xu hướng tăng lên.
Ca đẻ trong đó mông đứa bé ra trước chứ không phải đầu.