Thông tin Y khoa: Viêm ruột thừa (Tên Tiếng Anh: Appendicitis)

Viêm ruột thừa cấp tính, thường gây đau bụng và viêm phúc mạc ở trẻ nhỏ và những người mới trưởng thành.

Nguyên nhân

Nguyên nhân không được biết, nhưng đôi khi viêm ruột thừa có nguyên nhân tắc ruột thừa do một mẩu phân. Phần bị tắc nghẽn trở nên sưng và viêm. Điều này có thể dẫn đến hoại tử ở thành ruột thừa, thành này có thể vỡ ra.

Tỉ lệ mắc bệnh

Viêm ruột thừa ảnh hưởng đến khoảng 200 trên 100.000 người mỗi năm. Mặc dù bất cứ ai cũng có thể bị viêm ruột thừa, nó hiếm khi xảy ra ở những trẻ rất nhỏ hoặc người quá già. Phẫu thuật cắt ruột thừa là phẫu thuật bụng cấp cứu phổ biến nhất.

Triệu chứng

Triệu chứng đầu tiên là thường khó chịu không rõ ràng ở ngay trên và quanh rốn. Sau vài giờ, đau tăng lên và giới hạn ở một vùng nhất định. Thường đau mạnh nhất ở bụng dưới bên phải.

Các triệu chứng có thể khác nhau nếu ruột thừa không nằm ở vị trí bình thường. Ví dụ, nếu ruột thừa nằm sau manh tràng, viêm ruột thừa có thể gây đau bụng nhẹ nhưng đau tăng lên nếu bác sĩ tiến hành thăm khám trực tràng. Nếu ruột thừa ảnh hưởng đến niệu quản, nước tiểu có thể có máu.

Chẩn đoán

Chẩn đoán đôi khi khó khăn vì các triệu chứng của viêm ruột thừa giống nhiều rối loạn khác ở bụng. Viêm hạch mạc treo, thường gặp ở trẻ em và thường theo sau viêm nhiễm virus đường hô hấp, có các triệu chứng và dấu hiệu giống viêm ruột thừa. Các rối loạn của vòi trứng bên phải và buồng trứng, bệnh Crohn, sỏi niệu quản phải cũng có thể lầm lẫn với viêm ruột thừa.

Đôi khi cần thiết phải phẫu thuật mở ổ bụng để xác nhận hoặc loại trừ chẩn đoán viêm ruột thừa.

Biến chứng

Nếu chậm trễ trong việc điều trị, viêm ruột thừa có thể vỡ, khiến các thành phần của nó tràn vào bụng. Vào thời điểm đó, cơn đau ngừng đột ngột, nhưng chắc chắn sẽ gây ra viêm phúc mạc. Trong một số trường hợp, mạc nối bao phủ ruột thừa viêm; điều này làm ngăn chặn sự lan rộng của viêm và dẫn đến nhọt mủ khu trú xung quanh ruột thừa. Viêm phúc mạc và áp xe gây ra sốt (có thể kèm ớn lạnh), như đau tăng dần, cứng bụng. Cơn đau xuất hiện lần đầu tiên khoảng vài giờ đến một ngày sau khi ruột thừa vỡ.

Điều trị

Phương pháp điều trị thông thường là cắt bỏ ruột thừa. Nếu nghi ngờ có áp xe ruột thừa, dẫn lưu áp xe và cắt bỏ ruột thừa có thể chậm lại cho đến khi viêm nhiễm đã được điều trị bằng kháng sinh liều cao.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Hội chứng quai ruột cụt (Tên Tiếng Anh: Blind loop syndrone)

Thông tin Y khoa: Hội chứng quai ruột cụt (Tên Tiếng Anh: Blind loop syndrone)

Tình trạng phân bất thường xuất hiện do có vùng thừa hoặc vòng cụt ở ruột non.

Tiêu hóa  - 
Thông tin Y khoa: Tiếng ruột, sôi bụng (Tên Tiếng Anh: Borborygmi)

Thông tin Y khoa: Tiếng ruột, sôi bụng (Tên Tiếng Anh: Borborygmi)

Tên gọi các âm thanh có thể nghe thấy ở ruột, là một phần bình thường của quá trình tiêu hóa. Chúng là do chuyển động của khí và dịch qua ruột.

Tiêu hóa  - 
Thông tin Y khoa: Cắt bỏ ruột thừa (Tên Tiếng Anh: Appendicectomy)

Thông tin Y khoa: Cắt bỏ ruột thừa (Tên Tiếng Anh: Appendicectomy)

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa để điều trị viêm ruột thừa cấp tính.

Tiêu hóa  - 
Thông tin Y khoa: Chứng nuốt hơi (Tên Tiếng Anh: Aerophagy)

Thông tin Y khoa: Chứng nuốt hơi (Tên Tiếng Anh: Aerophagy)

Có thể xảy ra khi ăn hoặc uống nhanh hoặc lo lắng.

Tiêu hóa  - 
Thông tin Y khoa: Trào ngược acid (Tên Tiếng Anh: Acid reflux)

Thông tin Y khoa: Trào ngược acid (Tên Tiếng Anh: Acid reflux)

Sự trào ngược trở lại của dịch acid từ dạ dày lên thực quản (ống nối họng và dạ dày). Trào ngược acid kết hợp với ợ nóng và thường dẫn đến viêm thực quản.

Tiêu hóa  -