Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)
Ung thư họng có các khối u ở ty hầu, phần trên cùng của họng, có nguyên nhân và triệu chứng khác với khối u xuất hiện ở vị trí khác trong họng
Ung thư họng là bướu ác tính ở họng (ống nối phía sau miệng và mũi với thực quản). Ung thư họng thường phát triển ở các tế bào vẩy (tế bào dạng vẩy, dẹt) của niêm mạc lót họng.
Các khối u ở ty hầu, phần trên cùng của họng, có nguyên nhân và triệu chứng khác với khối u xuất hiện ở vị trí khác trong họng.
Nguyên nhân ung thư họng và tỷ lệ mới mắc
Tại các nước phương Tây, phần lớn các trường hợp ung thư họng đều có liên quan đến hút thuốc lá (hút tẩu, xì gà hoặc thuốc lá điếu) và uống rượu. Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất là ở những người vừa hút thuốc vừa uống rượu.
Tỷ lệ mới mắc của bệnh tăng cùng với độ tuổi và phổ biến hơn ở đàn ông.
Triệu chứng và dấu hiệu ung thư họng
Các khối u ác tính ở khẩu hầu (phần giữa của họng, chạy từ phía sau vòm miệng mềm đến dưới lưỡi) thường gây khó khăn khi nuốt, thường đi kèm với đau họng và tai. Có thể ho ra đờm có máu. Đôi khi bệnh không gây triệu chứng gì khác ngoài cảm giác có một khối ở họng hay thấy hạch ở cổ to ra.
Ung thư thanh hầu (hạ hầu, phần thấp nhất của họng nằm sau thanh quản và gặp nhau với thực quản) thường bắt đầu bằng cảm giác khó chịu khi nuốt và nuốt không hết. Khi ung thư lan rộng, các triệu chứng bao gồm khàn tiếng và tăng khó khăn khi nuốt. Cảm giác nuốt không hết có thể có nguyên nhân khác, có thể là vô hại nhưng trong mọi trường hợp nên thông báo triệu chứng này cho bác sĩ.
Chẩn đoán ung thư họng
Chẩn đoán được thiết lập từ những bất thường được phát hiện trong sinh thiết (lấy mẫu nhỏ mô để phân tích dưới kính hiển vi). Sinh thiết thường được tiến hành cùng với soi thanh quản, soi phế quản và soi thực quản.
Điều trị và tiên lượng
Có thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Cũng có thể dùng thuốc chống ung thư. Tiên lượng rất khác nhau đối với từng bệnh nhân, tùy thuộc vào vị trí và loại khối u, độ ác tính và giai đoạn phát triển của bệnh tại thời điểm điều trị và độ tuổi của bệnh nhân.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Thông tin Y khoa: Hoang tưởng (Tên Tiếng Anh: Delusion)
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Thông tin Y khoa: Cơ delta (Tên Tiếng Anh: Deltoid)
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Thông tin Y khoa: Sinh đẻ (Tên Tiếng Anh: Delivery)
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Thông tin Y khoa: Sảng rượu cấp (Tên Tiếng Anh: Delirium tremens)
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Thông tin Y khoa: Sảng, mê sảng (Tên Tiếng Anh: Delirium)
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.