Thông liên thất là bệnh gì? Nguyên nhân và triệu chứng
Thông liên thất (ventricular septal defect - VSD) là một trong những bất thường tim bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ em (đứng thứ hai sau van động mạch chủ hai lá).
Thông liên thất là bệnh gì?
Thông liên thất (TLT) đơn thuần chiếm 20-25% trong các bệnh lý tim bẩm sinh. Ở người trưởng thành, TLT chiếm khoảng 10% các bệnh lý tim bẩm sinh do diễn biến tự nhiên lỗ thông có khả năng tự đóng và hầu hết TLT được chẩn đoán và điều trị khi còn nhỏ.
TLT có thể tồn tại trong bệnh lý tim bẩm sinh TLT đơn thuần hoặc tồn tại trong một số bệnh tim bẩm sinh khác như: tứ chứng Fallot (tetralogy of Fallot), chuyển gốc đại động mạch (transposition of the great arteries), thất phải hai đường ra (double-outlet right ventricle), thân chung động mạch (common arterial trunk)...
Thông liên thất có thể có một hoặc nhiều lỗ, với vị trí và kích thước khác nhau, tạo ra bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng: từ TLT được đóng tự nhiên hoặc không có triệu chứng, đến suy tim, tăng áp động mạch phổi (pulmonary arterial hypertension) mức độ nặng...
TLT có thể mắc phải, gặp trong biến chứng sau nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật hoặc thay van động mạch chủ qua da, biến chứng sau phẫu thuật bệnh cơ tim phì đại lệch tâm, thay van hai lá sinh học, chấn thương, vết thương ngực,... Những trường hợp này bệnh nhân thường nặng, thái độ xử trí khác hẳn với thông liên thất bẩm sinh và sẽ được trình bày trong một tài liệu khác. Trong phạm vi chương sách này chúng tôi chỉ đề cập đến thông liên thất bẩm sinh đơn thuần.
Một số yếu tố gen và di truyền:
‐ TLT bẩm sinh chịu ảnh hưởng của các yếu tố bẩm sinh và môi trường và nhiều khi khó xác định được nguyên nhân. Khoảng 5% bệnh nhân có TLT có bất thường nhiễm sắc thể (NST) như ba NST 13,18 và 21.
‐ Các đột biến ở các gen liên quan đến TLT bẩm sinh như: GATA4, GATA6, CITED2, NKX2-5, HAND1, TBX2 và TBX18. Yếu tố SMAD3, yếu tố nội bào điều hoà tín hiệu beta TGF, có thể chỉ điểm nguy cơ giãn động mạch chủ lên (phình xoang Valsalva) ở bệnh nhân có TLT.
Hình thái học và sinh lý bệnh
Phôi thai học
Thông liên thất là dị tật bất thường cấu trúc vách liên thất (Hình 15.1), gây ra luồng thông trái → phải (left-to-right shunt) đi từ tâm thất trái sang tâm thất phải, có thể dẫn tới tăng áp động mạch phổi (pulmonary arterial hypertension) sau khi sinh.
Quá trình ngăn các tâm thất là nhờ sự góp phần của 5 thành phần: vách liên thất nguyên thủy (primordial interventricular septum), gờ nội tâm mạc lưng (dorsal endocardial cushions), gờ nội tâm mạc bụng (ventral endocardial cushions), gờ hành phải (right bulbar ridge) và gờ hành trái(left bulbar ridge). Để ngăn tâm thất, bình thường năm thành phần này phải phát triển và thẳng đều. Điều này giải thích trong trường hợp phát triển bất thường tim, tần số dị tật vách liên thất rất cao. Dị tật này có nguyên nhân rất phức tạp do xảy ra các bất thường dưới đây:
‐ Gờ thân-nón động mạch phần gần tâm thất (gờ hành trái và gờ hành phải) kém phát triển.
‐ Sáp nhập không đầy đủ của vách liên thất phần cơ (muscular part of interventricular septum) và vách liên thất phần màng (membranous part of interventricular septum).
‐ Gờ nội tâm mạc không hòa nhập hoàn toàn.
‐ Vách liên thất phần cơ đục lỗ quá lớn.
Nhóm tác giả: TS.BSNT. Nguyễn Minh Hùng; ThS.BSNT. Nguyễn Văn Hiếu; ThS.BS. Đỗ Quốc Hiển; ThS.BSNT. Lê Nhật Cường; ThS.BSNT. Dương Công Nguyên.
Tin khác
Chẩn đoán bệnh nhồi máu não theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Nhồi máu não, một dạng đột quỵ phổ biến, xảy ra khi lưu lượng máu lên não bị gián đoạn, khác biệt hoàn toàn so với xuất huyết não do hiện tượng chảy máu trong não. Loại đột quỵ này chiếm 70-80% các trường hợp và có khả năng điều trị thành công cao hơn, trong khi xuất huyết não thường gây nguy cơ tử vong hoặc để lại di chứng tàn phế nghiêm trọng.
Xử trí, điều trị và tiên lượng bệnh nhồi máu não
Khi phát hiện bệnh nhân đột quỵ, cấp cứu 115 nên nhanh chóng vận chuyển bệnh nhân an toàn đến cơ sở y tế được trang bị máy chụp CT sọ não và có khả năng điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết để đem lại cho bệnh nhân đột quỵ cơ hội tốt nhất.
Những điều cần biết về bệnh nhồi máu não
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính (acute ischemic stroke) hay còn gọi là nhồi máu não là tình trạng dòng máu đột ngột không lưu thông đến một khu vực của não làm mất chức năng thần kinh tương ứng.
Những điều cần biết về đột quỵ não
Đột quỵ não (thường gọi là đột quỵ hay tai biến mạch não) có hai thể lâm sàng chính: đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tỉnh được đặc trưng bởi sự mất lưu thông máu đột ngột đến một khu vực của não do tắc nghẽn mạch bởi huyết khối hoặc cục tắc ở động mạch não, dẫn đến mất chức năng thần kinh tương ứng. Đột quỵ thiếu máu não hay còn gọi là nhồi máu não (NMN) phổ biến hơn đột quỵ xuất huyết não (XHN) mà nguyên nhân là do nứt vỡ các động mạch trong não.
Chẩn đoán và điều trị động kinh hiện nay tại Việt Nam
Động kinh là tình trạng bệnh lý cũng thường gặp với tỷ lệ bệnh mới là 4,4/100.000 dân/năm (7) và tỷ lệ bệnh toàn bộ là 4,4/1000 dân (8). Động kinh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Tim bẩm sinh Ebstein: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Tim bẩm sinh Ebstein là một bất thường tim bẩm sinh hiếm gặp liên quan đến van ba lá và tâm thất phải. Nguyên nhân do van ba lá phát triển không đúng cách trong 8 tuần đầu ở quá trình phát triển thai nhi, điều trị tim bẩm sinh Ebstein cũng rất phức tạp.