Thông tin Y khoa: Cung lượng tim (Tên Tiếng Anh: Cardiac output)
Lượng máu được bơm bởi tim trong khoảng thời gian định trước (thường là một phút).
Một loại thí nghiệm được tiến hành trên người bị đau vùng ngực, khó thở hoặc đánh trống ngực khi luyện tập.
Nghiệm pháp nhằm xác định xem bệnh nhân có bị đau thắt ngực và các dấu hiệu của bệnh động mạch vành. Nghiệm pháp này cũng được tiến hành cùng với chụp cắt lớp đồng vị phóng xạ để xác định vùng cơ tim bị tổn thương.
Bệnh nhân được nối với máy đo điện tim để ghi lại hoạt động điện tim. Bệnh nhân thực hiện gắng sức như đi bộ hoặc đạp xe đạp. Chẩn đoán đau thắt ngực được xác định nếu có sự thay đổi đặc hiệu trên điện tâm đồ khi cường độ gắng sức tăng lên.
Cần làm thử nghiệm với sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế trong các điều kiện hồi sức. Bất cứ khi nào bệnh nhân trở nên khó thở hoặc cảm thấy mệt, cần ngừng thử nghiệm ngay lập tức.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Lượng máu được bơm bởi tim trong khoảng thời gian định trước (thường là một phút).
Quá lo lắng hoặc sợ hãi về tim.
Dừng các hoạt động bơm của tìm do sự chấm dứt các hoạt động nhịp nhàng của cơ.
Sự xuất hiện của mô ác tính ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể do sự lan rộng của các tế bào từ khối u ác tính ban đầu.
Bất kỳ khối u ác tính nào (ung thư) phát sinh từ các tế bào biểu mô của các cơ quan.