Thông tin Y khoa: Lão hóa (Tên Tiếng Anh: Aging)

Những thay đổi về cơ thể và tinh thần xuất hiện cùng với thời gian. Đôi khi quá trình lão hóa được xem là tình trạng yếu đuối và tăng khả năng dễ bị bệnh và chấn thương, nhưng nhiều xã hội trân trọng người già vì sự từng trải và kinh nghiệm của họ, thường có theo tuổi tác.

Sự lão hóa sinh học

Tất cả các động vật đều có tuổi thọ tối đa giới hạn, và tuổi thọ tối đa của con người thay đổi rất ít. Một số ít người vượt qua độ tuổi 100, tuổi thọ trung bình không có bệnh tật vào khoảng 85.

Những chuyên gia lão khoa đã nhất trí rằng quá trình sinh học có ảnh hưởng cơ bản đến quá trình lão hóa. Trong số nhiều thuyết là khái niệm "Lão hóa mẫu", trong đó khi tế bào phân chia, cơ chế sao chép rất có khả năng gây lỗi;

thuyết tích lũy chất độc, theo đó cơ thể bị đầu độc từ từ do tích lũy các chất hóa học không thể thải đi được; và thuyết giám sát miễn dịch, theo thuyết này, có một sự suy sụp khả năng của hệ thống miễn dịch để nhận ra và tiêu diệt những vi sinh vật và các bướu.

Lão hóa đi đôi với những thay đổi thoái hóa ở nhiều cơ quan và mô khác nhau, như da, xương, khớp, mạch máu và mô thần kinh. Những thay đổi này có thể được kích thích bằng các yếu tố như hút thuốc, dùng rượu quá nhiều, chế độ ăn nghèo nàn, tập luyện không hợp lý và phơi nhiễm quá mức với ánh nắng gắt.

Tuy nhiên, bằng chứng của những người 90 tuổi, hút thuốc và uống rượu suốt đời cho thấy một yếu tố quan trọng quyết định tuổi thọ là di truyền.

Như chiều cao của một người được quyết định bằng sự tương tác giữa chế độ và môi trường với gen được thừa hưởng từ cha mẹ, vì vậy, tuổi thọ tối đa phụ thuộc ở mức độ rất lớn vào tính di truyền.

Thay đổi bình thường

Có một sự giảm dần về khả năng thể chất theo tuổi tác mặc dù không nhiều như lâu nay người ta vẫn cho rằng như vậy. Một người ở độ tuổi 60 nếu tập luyện đều đặn có thể duy trì được 80% sức khỏe và sức chịu đựng mà họ có ở độ tuổi 25. Tuy nhiên, sự xuống dốc tự nhiên ở chức năng phổi giới hạn khả năng gắng sức sau khoảng 60 tuổi. Khả năng lành vết thương và sức đề kháng với nhiễm trùng cũng giảm dần.

Hoạt động tình dục qua tuổi 60 có thể thay đổi. Kéo dài thời gian tiết chế có khuynh hướng mất dần tình dục và khả năng sinh hoạt tình dục, còn những người tiếp tục có những hoạt động tình dục ít có những thay đổi theo hướng đi xuống trong đời sống tình dục.

Cũng như với khả năng về thể chất, khả năng trí tuệ cũng xấu đi một cách không thể tránh được. Phần lớn những người trên 60 tuổi đều cảm thấy khó khi nhớ tên hoặc số điện thoại của ai đó. Tuy nhiên, sa sút trí tuệ xảy ra với khoảng gần 20% đối với những người trên 80 tuổi.

Sự lão hóa và xã hội

Trong thế kỷ 20, đã có những thay đổi gây ấn tượng sâu sắc với cấu trúc tuổi của những xã hội phát triển vì tỉ lệ tử vong ở tuổi thanh, thiếu niên giảm rõ rệt. Tỉ lệ người dưới 50 tuổi chết do nguyên nhân tự nhiên rất ít (tử vong do tai nạn hiện nay là nguyên nhân chính). Kết quả là có sự tăng đáng kể số người trên 65 tuổi, số người trên 75 tuổi tiếp tục tăng. Tuy nhiên, khoảng một phần ba số người trên 75 tuổi đang sống hiện nay có những chứng bệnh giống nhau, ở mặt nào đó hạn chế hoạt động hàng ngày của họ; những tiến bộ trong việc phòng bệnh có khả năng làm giảm những bệnh như vậy với người già trong tương lai.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Ung thư họng có các khối u ở ty hầu, phần trên cùng của họng, có nguyên nhân và triệu chứng khác với khối u xuất hiện ở vị trí khác trong họng

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Một cơ quan rỗng, dạng cơ ở phần dưới khoang bụng hoạt động như một khoang chứa nước tiểu.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Co không chủ ý, kéo dài ở một trong các cơ điều khiển mi mắt, khiến mắt nhắm lại.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Giải phẫu thẩm mỹ để lấy bớt da nhăn nheo ở mi trên và/hoặc mi dưới.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Viêm mi mắt với da ở phần bờ mi đỏ, ngứa và có vảy. Bệnh nhân có thể cảm thấy nóng rát và khó chịu ở mắt và cứng mi. Đôi khi, bề mặt của mắt cũng có thể bị viêm và đỏ.

Mắt  -