Thông tin Y khoa: Tuổi vị thành niên (Tên Tiếng Anh: Adolescence )

Khoảng thời gian giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng thành.

Nói chung, vị thành niên thường diễn ra vào độ tuổi từ 13 đến 19. Một giai đoạn phức tạp trong việc phát triển tính cách và những biến động tâm lý đột ngột. Tuổi vị thành niên bắt đầu và diễn ra xen lẫn với tuổi dậy thì nhưng không phải là tuổi dậy thì. Tuổi dậy thì là khoảng thời gian phát triển được điều chỉnh bởi hormon khi những đặc điểm sinh dục phụ xuất hiện, đánh dấu sự bắt đầu mạnh mẽ trưởng thành về cơ thể và giới tính.

Đặc điểm

Vị thành niên là khoảng thời gian có rất nhiều thay đổi đối với một cá nhân và với gia đình. Vị thành niên diễn ra khi có những thay đổi về thể chất và với sự thực rằng gia đình và xã hội không công nhận cách sống của một đứa trẻ. Trong tuổi vị thành niên, cá tính trưởng thành được hình thành.

Điều này bao gồm có được sự định hướng lại những ràng buộc tình cảm với cha mẹ, hiểu và phát triển sự kiểm soát và định hướng về giới tính và các tiến triển khác. Vị thành niên cũng là khoảng thời gian tạo nên quan điểm và ý kiến riêng.

Vị thành niên thường thích độc lập nhưng khá nhiều vẫn phụ thuộc vào người lớn về tình cảm và tài chính. Xung đột gia đình có thể nảy sinh khi một thiếu niên yêu cầu được độc lập hơn trước khi cha mẹ cho rằng chúng đã đủ điều kiện để được như vậy.

Trong quá trình có được cá tính trưởng thành, vị thành niên ngừng việc xác định mình chỉ là người trưởng thành ở nhà hoặc ở trường. Anh ta hoặc chị ta có thể tìm kiếm những thần tượng khác (như ca sĩ hoặc vận động viên thể thao) như một hình tượng mới và có thể chống đối lại những quy tắc của cha mẹ và gia đình. Vị thành niên thử nghiệm cách nhìn và ý kiến về bổn phận của những người cùng tuổi, các hoạt động chính trị. Họ có thể chấp nhận những thời trang kỳ quặc, cách sống thái quá.

Thử nghiệm giới tính xuất hiện trong những hình ảnh tưởng tượng và trên thực tế, một mình và với những người khác.

Có những vấn đề về giới tính, đây cũng có thể là khoảng thời gian mà chúng nhận ra mình bị đồng tính luyến ái. Thường trong tuổi vị thành niên, đồng tính luyến ái xuất hiện một cách tạm thời.

Đến giai đoạn phát triển giới tính có thể bị chi phối bởi sự nhận thức của vị thành niên về quan hệ của cha mẹ.

Những vấn đề

Những vấn đề có thể có nguồn gốc sinh lý học, tâm lý học, và/hoặc xã hội.

Cách sống phổ biến của vị thành niên bao gồm ủ rũ, thiếu hứng thú với trường học, trốn học. Vị thành niên có thể lo ngại về hình thức của họ, thay đổi về hình dáng, họ có hấp dẫn hay không. Họ có thế cảm thấy lo lắng, bồn chồn, bối rối và thiếu tin tưởng. Thường họ cảm thấy thiếu tự tin. Họ thường cảm thấy không chắc chắn về cá tính, trải qua cái gọi là "khủng hoảng cá tính". Họ có thế bất hòa lớn với cha mẹ, những người có thể cảm thấy không thể nói chuyện được với đứa trẻ của họ nhiều hơn nữa.

Một số vị thành niên quá quyết đoán và đấu tranh một cách hấp tấp cho sự tự do. Việc chống lại cha mẹ thường quá mức ở vị thành niên, những người quá được chăm sóc và bảo vệ bởi cha mẹ khi đang còn ấu thơ. Việc mất đi thời thơ ấu dẫn tới sự sự ràng buộc lỏng lẻo giữa con và cha mẹ và có thể dẫn đến chống đối. Mặt khác, những thiếu niên còn quá phụ thuộc có thể bị sa lầy trong độ tuổi vị thành niên và không phát triển đầy đủ để có thể có được sự tự quyết định hoặc tạo nên những quan hệ khác ngoài gia đình.

Xu hướng hung hăng không kiểm soát được có thể dẫn đến những cơn nóng giận bột phát hoặc những tính cách không mong muốn khác. Phạm pháp thường là tạm thời và có thể đối xử bằng cách phối hợp sự kiên quyết và thông hiểu.

Vị thành niên và những đứa trẻ có thể bị nghiện ma túy hoặc các chất lạm dụng khác. Vị thành niên dùng ma túy để giảm lo âu hoặc phiên muộn có thể nghiện ma túy.

Tỉ lệ cao những vị thành niên có vấn đề về tâm lý hoặc cách sống, đặc biệt là phạm pháp và lệ thuộc ma túy có nguyên nhân do môi trường gia đình bị rối loạn, nơi mà sự nghèo nàn, hôn nhân không hòa thuận, nghiện rượu, rối loạn tâm thần xảy ra ở cha mẹ.

Vị thành niên thường tham khảo ý kiến của những chuyên gia vì sự lo lắng của cha mẹ và thầy cô giáo về cách sống của họ. Chỉ có một tỉ lệ nhỏ những vị thành niên này cần đến điều trị tâm thần; phần lớn chỉ có những vấn đề tạm thời và có thể tự giải quyết.

Những vấn đề đối với gia đình hoặc quan hệ có thể kích thích ý định tự sát ở những thanh niên bị bối rối.

Duy trì quan hệ giữa cha mẹ và con cái là một điều quan trọng nhưng không phải luôn dễ dàng. Cha mẹ nên có những lời khuyên thiết thực như vấn đề với bệnh trứng cá và chế độ ăn, nhưng không nên cười cho qua hoặc đánh giá thấp những vấn đề nhỏ; nếu làm như vậy có thể hủy hoại niềm tin của vị thành niên. Sự ủng hộ quan trọng nhất mà cha mẹ có thể làm cho con cái là khuyến khích lòng tự tin và tinh thần trách nhiệm và như vậy chuẩn bị cho con cái đối đầu với cuộc sống sau này.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Ung thư họng có các khối u ở ty hầu, phần trên cùng của họng, có nguyên nhân và triệu chứng khác với khối u xuất hiện ở vị trí khác trong họng

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Một cơ quan rỗng, dạng cơ ở phần dưới khoang bụng hoạt động như một khoang chứa nước tiểu.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Co không chủ ý, kéo dài ở một trong các cơ điều khiển mi mắt, khiến mắt nhắm lại.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Giải phẫu thẩm mỹ để lấy bớt da nhăn nheo ở mi trên và/hoặc mi dưới.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Viêm mi mắt với da ở phần bờ mi đỏ, ngứa và có vảy. Bệnh nhân có thể cảm thấy nóng rát và khó chịu ở mắt và cứng mi. Đôi khi, bề mặt của mắt cũng có thể bị viêm và đỏ.

Mắt  -