Thông tin Y khoa: Sa sút trí tuệ (Tên Tiếng Anh: Dementia)
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Một thủ tục để kiểm tra tính tương thích giữa người cho máu và người cần truyền máu.
Hồng cầu trong máu người cho được trộn với huyết thanh của người nhận và hồng cầu trong máu của người nhận được trộn với huyết thanh của người cho. Sau một khoảng thời gian ngăn, các hồn hợp được kiểm tra dưới kính hiển vi. Việc hồng cầu kết vón tạo thành các cục nhỏ chỉ ra sự có mặt của kháng thể trong huyết thanh, nghĩa là hai loại máu không phù hợp với nhau. Nếu không có các cục nhỏ, máu của người cho có thế được truyền an toàn cho người nhận.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Sự sa sút chung của khả năng trí tuệ đổi với tất cả các lĩnh vực. Sa sút trí tuệ thường do bệnh não và là diễn tiến, đặc điểm rõ ràng nhất là giảm khả năng vận dụng trí óc.
Một ý kiến cố định, vô lý, không được người khác đồng tình và không thay đổi bằng các lý lẽ lý trí.
Cơ hình tam giác ở vùng vai tạo nên hình dạng bên ngoài hình tròn của phần trên cánh tay, đi lên trên và trùm lấy khớp vai.
Đẩy hoặc rút đứa trẻ ra khỏi tử cung của người mẹ.
Tình trạng lú lẫn kèm theo run và áo giác lo sợ. Nó thường gặp ở những người nghiện rượu nặng sau khi bỏ rượu, thường sau khi vào viện do chấn thương hoặc để phẫu thuật.
Một trạng thái rối loạn tâm thần cấp, thường do bệnh thực thể.