Thông tin Y khoa: Nhịp tim chậm (Tên Tiếng Anh: Bradycardia)
Nhịp tim ở người trưởng thành dưới 60 nhịp/phút.
Hẹp lỗ mở của van động mạch chủ (một trong những van tim), gây tắc nghẽn tuần hoàn máu. Điều này khiến tim làm việc nhiều hơn và các cơ ở thành tâm thất trái (khoang bơm chính của tim) dày lên.
Nguyên nhân thường gặp nhất là lắng đọng calci ở van động mạch chủ, thường đi kèm với xơ vữa động mạch.
Hẹp van động mạch cũng có thể do dị tật bẩm sinh. Một nguyên nhân khác là bệnh cơ tim trong đó sự dày cơ tim có thể dẫn đến hẹp dưới van động mạch chủ (hẹp trong khoang bơm ngay dưới van). Trong quá khứ, sốt thấp là một nguyên nhân phổ biến của tổn hại van tim nhưng ngày nay khá hiếm gặp.
Hẹp van động mạch chủ có thể không gây triệu chứng. Đôi khi nó được phát hiện khi tiến hành kiểm tra sức khỏe thường kỳ, bác sĩ nghe được tiếng tim bất thường từ phía trước ngực đến bên phải xương ức, đôi khi lan đến cổ. Các triệu chứng, khi xuất hiện, bao gồm các cơn uể oải, thiếu lực, đau ngực khi gắng sức do cơn đau thắt ngực và khó thở. Những đặc điểm khác bao gồm mạch yếu và tim to vào giai đoạn cuối.
Chụp ngực cho thấy những mảng trắng calci ở vùng van động mạch chủ và giúp quan sát thấy tim to, động mạch chủ giãn rộng.
Điện tâm đồ (đánh giá các hoạt động điện của tim) có thể cho thấy các bằng chứng về sự dầy hóa và căng tâm thất trái.
Siêu âm tim (chụp các cấu trúc tim bằng cách đánh giá các sóng âm thanh phản xạ từ chúng) thường cho thấy đường kính của lỗ van và độ dày của các lá van, chuyển động bất thường bên trong van động mạch chủ và độ dày của thành tâm thất trái.
Siêu âm Doppler giúp xác nhận và đánh giá mức độ giảm lưu thông máu qua van.
Thông tim (ống nhỏ mềm được đưa vào tim thông qua các mạch máu) đi kèm với một thiết bị đo áp suất giúp đánh giá mức độ của hẹp của động mạch chủ; sự khác biệt về áp suất ở hai bên lá van phản ánh độ nặng của hẹp động mạch.
Trước khi có sự phát triển của phẫu thuật van tim, triển vọng của những người bị hẹp van động mạch chủ thường là rất xấu; một khi các triệu chứng đã phát sinh, khoảng thời gian có thể sống thêm thường chỉ là một năm. Ngày nay, với điều kiện là việc thay thế van được tiến hành trước khi xảy ra những tổn hại không thể cứu chữa đối với tâm thất trái, triển vọng là tốt.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Nhịp tim ở người trưởng thành dưới 60 nhịp/phút.
Một dạng nhịp tim bất thường trong đó tâm nhĩ (các khoang trên của tim) đập với tốc độ rất nhanh, khoảng 200 đến 400 trăm lần một phút. Ở tốc độ này, nút nhĩ thất, cơ cấu dẫn truyền giữa tâm nhĩ và tâm thất (các khoang dưới của tim), không có khả năng đáp ứng với tất cả nhịp đập. Kết quả là làm tâm thất chỉ đập một lần với hai, ba hoặc bốn lần đập tâm nhĩ.
Một loại nhịp tim bất thường trong đó nhịp tâm nhĩ không đều và rất nhanh (300 đến 500 lần đập mỗi phút).
Khó thở do tích tụ dịch trong phổi, gây co thắt phế quản và thở khò khè.
Bệnh của thành động mạch, trong đó lớp trong dày, gây hẹp động mạch và vì vậy giảm lượng máu.
Sự mất nước nhầy, máu hoặc mủ từ hậu môn.