Nguồn: Bộ Y tế |  06/07/2024

Bệnh viêm nang lông: Nguyên nhân, điều trị và cách phòng chống

Viêm nang lông (folliculitis) là tình trạng viêm nông một hoặc nhiều nang lông. Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhất là thanh thiếu niên và người trẻ.

Viêm nang lông là gì?

Viêm nang lông là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng, ảnh hưởng đến một hoặc nhiều nang lông. Viêm nang lông có thể xảy ra trên da ở bất cứ nơi nào (những nơi có nang lông), kể cả vùng da đầu, nhưng nhiều nhất trên vai, lưng, đùi, mông, cổ và nách, những nơi thường xảy ra ma sát. Viêm nang lông thường xuất hiện dưới dạng những vết sưng nhỏ, giống như mụn trứng cá hoặc phát ban.

Bệnh viêm nang lông là tình trạng khá phổ biến ở nhiều người và thường không gây nguy hiểm đối với sức khỏe.

Nguyên nhân của viêm nang lông

- Nguyên nhân chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas

aeruginosa).

- Các nguyên nhân khác:

+ Nấm: Trichophyton rubrum hoặc Malassezia folliculitis (Pityrosporum folliculitis).

+ Virút Herpes simplex thường gây viêm nang lông vùng quanh miệng.

+ Viêm nang lông không do vi khuẩn:

- Pseudo- folliculitis (giả viêm nang lông) hay gặp ở vùng cằm do cạo râu gây hiện tượng lông chọc thịt.

- Viêm nang lông tăng bạch cầu ái toan thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch.

- Viêm nang lông Decanvans hay gặp vùng da đầu gây rụng tóc vĩnh viễn.

- Viêm nang lông ở những người công nhân tiếp xúc với dầu mỡ như thợ lọc dầu, thợ máy...

- Một số yếu tố thuận lợi:

Tại chỗ

+ Mặc quần áo quá chật

+ Da ẩm ướt

+ Tăng tiết mồ hôi

+ Gãi, cào

+ Cạo râu

+ Nhổ lông

+ Các thuốc hoặc mỹ phẩm gây kích ứng

+ Dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày.

Toàn thân

+ Béo phì

+ Tiểu đường

+ Giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải

+ Suy thận, chạy thận nhân tạo

+ Thiếu máu do thiếu sắt đôi khi kết hợp đối với những trường hợp viêm nang lông mạn tính.

> Nhận biết các nguyên nhân gây viêm nang lông

Chuẩn đoán viêm nang lông

Nếu bạn đang cảm thấy ngứa, da đóng vảy, kích ứng hoặc viêm,…thì cũng có thể bạn đang bị viêm lỗ chân lông ở chân. Bạn nên đi thăm khám và điều trị sớm bởi bác sĩ da liễu để đảm bảo an toàn và tính thẩm mỹ cho làn da.‏

Chuẩn đoán lâm sàng

+ Tổn thương là những sần nhỏ ở nang lông, trên có vảy tiết, không đau, sau vài ngày tiến triển, tổn thương có thể khỏi không để lại sẹo.

+ Vị trí ở bất kỳ vùng da nào của cơ thể, trừ ở lòng bàn tay bàn chân, thường gặp nhất là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mặt ngoài cánh tay, đùi, sinh dục, cẳng tay và cẳng chân....

+ Số lượng tổn thương nhiều hay ít tùy theo từng trường hợp. Hầu hết các trường hợp chỉ có một vài tổn thương đơn độc và dễ dàng bỏ qua. Nhiều người bệnh có nhiều thương tổn, tái phát nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Cận lâm sàng

- Xác định nguyên nhân + Nuôi cấy vi khuẩn + Soi nấm trực tiếp nhuộm mực Parker.

Chuẩn đoán phân biệt

- Nhọt: là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và tổ chức xung quanh. Thương tổn là sần đỏ ở nang lông, sưng, nóng. Bệnh nhân đau nhức nhiều, nhất là trẻ em. Sau vài ngày tiến triển, thương tổn hóa mủ ở giữa tạo thành ngòi mủ.

- Sẩn ngứa: tổn thương là sần chắc, nổi cao trên mặt da, màu nâu hoặc màu da bình thường, vị trí ở ngoài nang lông. Triệu chứng cơ năng có ngứa.

Cách điều trị viêm nang lông

Nguyên tắc điều trị

- Loại bỏ các yếu tố thuận lợi.

- Vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn…

- Tránh cào gãi, kích thích thương tổn.

- Tùy từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ cần dùng dung dịch sát khuẩn kết hợp với kháng sinh bôi tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân.

Cách điều trị cụ thể

- Dung dịch sát khuẩn: có thể dùng một trong các dung dịch sát khuẩn sau:

+ Povidon-iodin 10%

+ Hexamidine 0,1%

+ Chlorhexidine 4%

- Sát khuẩn ngày 2-4 lần.

- Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ: dùng một trong các thuốc sau:

+ Kem hoặc mỡ axít fucidic, bôi 1- 2 lần/ngày.

+ Mỡ mupirocin 2%, bôi 3 lần/ngày.

+ Mỡ neomycin, bôi 2- 3 lần/ngày.

+ Kem silver sulfadiazin 1%, bôi 1-2 lần/ngày.

+ Dung dịch erythromycin, bôi 1-2 lần/ngày.

+ Dung dịch clindamycin, bôi 1-2 lần/ngày.

Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày.

Trường hợp nặng cần phối hợp điều trị tại chỗ kết hợp với toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau: Cloxacilin; Amoxicillin/ clavulanic; Clindamycin; Vancomycin.

Thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Trường hợp do nấm hoặc nguyên nhân khác cần điều trị theo nguyên nhân cụ thể.

> Chi tiết về cách điều trị viêm nang lông hiệu quả

Phòng bệnh viêm nang lông như thế nào?

- Vệ sinh cá nhân.

- Tránh các yếu tố thuận lợi như môi trường nóng ẩm, các hóa chất dầu mỡ.

- Điều trị sớm khi có tổn thương ở da.

- Trường hợp tái phát cần lưu ý vệ sinh tốt loại bỏ các ổ vi khuẩn trên da như vùng rãnh mũi má, rãnh liên mông…

(Nguồn tài liệu: Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu” do Bộ Y tế ban hành.

Tài liệu này được Chủ biên bởi PGS.TS Nguyễn Thị Xuyên (thứ trưởng Bộ Y tế); Đồng chủ biên: PGS.TS Trần Hậu Khang - PGS.TS Lương Ngọc Khuê.

Ban biên soạn: PGS.TS Trần Hậu Khang - PGS.TS Trần Lan Anh - PGS.TS Nguyễn Duy Hưng - PGS.TS Nguyễn Hữu Sáu - PGS.TS Nguyễn Văn Thường - PGS.TS Phạm Thị Lan - PGS.TS Trần Văn Tiến - TS. Lê Hữu Doanh).


Tin khác

Sốt xuất huyết: Nhận biết triệu chứng sớm để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm

Sốt xuất huyết: Nhận biết triệu chứng sớm để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, chủ yếu lây truyền qua muỗi Aedes aegypti. Bệnh có diễn biến phức tạp và có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Để giảm nguy cơ tử vong, việc nhận biết triệu chứng và có biện pháp can thiệp sớm là rất quan trọng.

Tài liệu Y học  - 
Viêm da cơ địa và những nguyên nhân nguy hiểm cần lưu ý

Viêm da cơ địa và những nguyên nhân nguy hiểm cần lưu ý

Viêm da cơ địa (eczema) là một bệnh da liễu phổ biến và thường ảnh hưởng đến trẻ em, nhưng cũng có thể kéo dài sang tuổi trưởng thành. Nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng và thường là sự kết hợp của nhiều yếu tố.

Tài liệu Y học  - 
Viêm da cơ địa do di truyền

Viêm da cơ địa do di truyền

Viêm da cơ địa thường xảy ra trong bối cảnh gia đình. Nếu có một thành viên trong gia đình mắc bệnh, khả năng mắc bệnh của các thành viên khác sẽ tăng lên đáng kể.

Tài liệu Y học  - 
Bệnh sâu răng: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

Bệnh sâu răng: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

Bệnh sâu răng là tình trạng tổn thương mất mô cứng của răng do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng.

Tài liệu Y học  - 
Những điều cần biết về bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em

Bệnh thiếu máu thiếu sắt là một căn bệnh phổ biến thường gặp ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này bao gồm chế độ dinh dưỡng không phù hợp, nhiễm giun sán, hoặc mắc một số bệnh lý.

Tài liệu Y học  - 
Những điều cần biết về ho ra máu do ung thư

Những điều cần biết về ho ra máu do ung thư

Ho ra máu là khạc ra máu trong và sau khi ho, máu ra ngoài bằng đường miệng hoặc mũi do tổn thương từ thanh quản trở xuống. Chẩn đoán ho ra máu do ung thư thường dễ, tuy nhiên cần phải xác định đúng mức độ nặng của ho ra máu để có thái độ xử trí kịp thời, tránh nguy cơ tử vong do mất máu cấp và tình trạng suy hô hấp cấp do tắc nghẽn hoặc sặc đường thở.

Tài liệu Y học  -