Thông tin Y khoa: Bệnh động kinh (Tên Tiếng Anh: Epilepsy)
Khuynh hướng hay xảy ra các cơn co giật tái phát hay sự suy biến nhất thời về một hoặc vài chức năng của não.
Một thuật ngữ giải phẫu cho não và tủy sống, thường được viết tất là CNS.
Hệ thần kinh trung tâm ương cùng với hệ thần kinh ngoại biên (peripheral nervous system, PNS), gồm tất cả những dây thần kinh chuyển tín hiệu giữa CNS và các phần còn lại của cơ thể.
Toàn bộ vai trò của CNS là nhận những thông tin thuộc giác quan từ các bộ phận cơ thể, như mắt, tai, và thụ thể trong cơ thể, phân tích những thông tin này và rồi khởi phát đáp ứng vận động thích hợp (ví dụ co cơ).
Giai đoạn phân tích có thể rất ngắn và đơn giản đối với thông tin chỉ yêu cầu tủy sống hoặc phần thấp của não, nhưng có thể phức tạp và kéo dài với những thông tin đi tới vùng cao hơn của các trung tâm não.
Trong thuật ngữ giải phẫu, CNS gồm các tế bào thần kinh hay nơ ron và mô đệm; PNS được tạo thành từ các dây thần kinh kéo dài từ các tế bào trong
CNS. Trong thuật ngữ chức năng, những tổn thương hay bệnh ảnh hưởng đến CNS thường gây ra tàn tật lâu dài, nhưng ngược lại đôi khi có thể phục hồi sau khi đã loại bỏ tổn thương PNS.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Khuynh hướng hay xảy ra các cơn co giật tái phát hay sự suy biến nhất thời về một hoặc vài chức năng của não.
Nhiễm trùng hiếm gặp nhưng rất nặng, đôi khi gây tử vong.
Nắp sụn nằm sau lưỡi và phía trước lỗ vào thanh quản.
Một phương pháp làm giảm đau, thuốc tê được tiêm vào khoang ngoài màng cứng (khoang quanh các màng bao quanh tủy sống) ở phần giữa hoặc phần dưới lưng làm tê các dây thần kinh chi phối ngực và nửa thân dưới.
Viêm cấp tính tinh hoàn và mào tinh (ống cuộn khúc dẫn tinh trùng ra khỏi tinh hoàn).