Thông tin Y khoa: Viêm phế nang (Tên Tiếng Anh: Alveolitis)

Viêm và dày thành phế nang trong phổi. Viêm phế nang làm giảm tính co giãn của phổi khi hô hấp và làm giảm tính hiệu quả của việc lưu chuyển khí giữa phổi và các mạch máu xung quanh.

Nguyên nhân

Nguyên nhân phổ biến nhất là phản ứng dị ứng do hít phải bụi thường chứa các bào tử nấm. Những trường hợp viêm phế nang do dị ứng như vậy có thể liên quan đến nghề nghiệp, như trong các trường hợp phối nông dân (do hít phải cỏ mốc).

Chứng xơ hóa phế nang có thể do rối loạn tự miễn dịch (rối loạn trong đó cơ chế bảo vệ của cơ thể sinh ra các kháng thể chống lại chính các mô).

Trong một số trường hợp, xơ hóa phế nang xuất hiện cùng với các rồi loạn tự miên dịch khác, như lupus ban đỏ hoặc bệnh viêm khớp dạng thấp.

Viêm phế nang do bức xạ thường là một biến chứng hiếm thấy của việc điều trị bằng xạ trị đối với ung thư phổi hoặc ung thư vú.

Triệu chứng và chẩn đoán

Viêm phế nang thường gây ho khan và khó thở khi gắng sức.

Chụp X quang ngực thường cho thấy các vết lốm đốm nằm ở phổi. Có thể tiến hành xét nghiệm máu để tìm các kháng thể đặc trưng đối với bệnh dị ứng hoặc các dấu hiệu của rối loạn tự miễn dịch. Kiểm tra chức năng phổi cho thấy giảm dung tích phổi mà không có tắc đường khí đi qua phế quản. Sinh thiết phổi có thể là cách duy nhất để có chẩn đoán cuối cùng.

Điều trị và tiên lượng

Trong chứng xơ hóa phế nang, có thể phải dùng thuốc corticosteroid với thời gian vô hạn định. Với những loại viêm phế nang khác, dùng thuốc corticosteroid trong khoảng thời gian ngắn có thể làm giảm các triệu chứng.

Nếu nhận ra nguyên nhân của viêm phế nang dị ứng và tránh được trước khi các tổn hại phổi xuất hiện, thường không có giảm chức năng lâu dài. Đối với chứng xơ hóa phế nang, tổn hại phổi vẫn phát triển cho dù có điều trị, khiến ngày càng khó thở và đôi khi suy hô hấp. Tiên lượng của viêm phế nang do bức xạ rất khác nhau, tùy thuộc vào mức độ của tình trạng.

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin Y khoa: Co thắt phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchospasm)

Thông tin Y khoa: Co thắt phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchospasm)

Hẹp tạm thời phế quản (đường dẫn khí đến phổi) có nguyên nhân do co thắt các cơ ở thành phế quản, do viêm thành phế quản, hoặc kết hợp cả hai.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Giãn phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchiectasis)

Thông tin Y khoa: Giãn phế quản (Tên Tiếng Anh: Bronchiectasis)

Rối loạn phổi trong đó một trong hai phế quản bị biến dạng và giãn với niêm mạc bị tổn hại.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Thở hổn hển (Tên Tiếng Anh: Breathlessness)

Thông tin Y khoa: Thở hổn hển (Tên Tiếng Anh: Breathlessness)

Thở gấp, nông nhằm cung cấp cho cơ thể đầy đủ oxy.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Khó thở (Tên Tiếng Anh: Breathing difficulty)

Thông tin Y khoa: Khó thở (Tên Tiếng Anh: Breathing difficulty)

Cảm giác mệt mỏi khó chịu xuất hiện khi thở kèm theo sự thay đổi tần số và độ sâu của quá trình hô hấp.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Bệnh bụi mã mía (Tên Tiếng Anh: Bagassosis)

Thông tin Y khoa: Bệnh bụi mã mía (Tên Tiếng Anh: Bagassosis)

Một bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng tới phổi của những công nhân tiếp xúc với bã mía mốc.

Hô hấp  - 
Thông tin Y khoa: Bệnh ngộ độc berylli (Tên Tiếng Anh: Berylliosis)

Thông tin Y khoa: Bệnh ngộ độc berylli (Tên Tiếng Anh: Berylliosis)

Một bệnh nghề nghiệp có nguyên nhân do hít phải bụi hoặc khói có chứa berylli

Hô hấp  -