Thông tin Y khoa: Lấy mẫu nhung mao màng đệm (Tên Tiếng Anh: Chorionic villus sampling)
Một phương pháp để chẩn đoán bất thường của bào thai trong đó một mẫu mô màng đệm được lấy ở cạnh nhau và phân tích trong phòng thí nghiệm. Những tế bào ở nhung mao có từ phôi vì vậy có cùng bản chất nhiễm sắc thể.
Kiểm tra những tế bào này tại phòng thí nghiệm có thể phát hiện những bất thường về di truyền và nhiễm sắc thể. Lấy mẫu nhung mao màng đệm thường được tiến hành trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai. Nó cũng có thể được tiến hành vào những tháng giữa của thời kỳ mang thai.
Lấy mẫu nhung mao màng đệm là một lựa chọn thay thế chọc dò màng ối qua bụng. Lấy mẫu nhung mao màng đệm có thể tiến hành sớm hơn ở thời kỳ mang thai so với chọc dò màng ối qua bụng. Nó cũng có lợi ích là kết quả phân tích nhiễm sắc thể có được sớm hơn sau khi kiểm tra.
Lý do tiến hành
Phương pháp thường được tiến hành để xác định xem người phụ nữ có thai có tiền sử gia đình hoặc có nguy cơ cao có trẻ bị rối loạn nhiễm sắc thể, như hội chứng Down, hoặc bệnh di truyền như bệnh thiếu máu vùng biển (thiếu máu Cooley). Vì phương pháp này cũng có thể xác định được giới tính của thai, nó được tiến hành với phụ nữ có bệnh liên quan đến giới (ví dụ bệnh ưa chảy máu) để dự đoán những thay đổi của trẻ.
Cách tiến hành
Lấy mẫu nhung mao màng đệm là một thủ thuật ngoại trú. Một số trường hợp, người phụ nữ được cho dùng thuốc an thần trước khi tiến hành lấy mẫu. Thời gian lấy mẫu khoảng nửa giờ. Cách phổ biến nhất là đưa một ống thông, cùng ống tiêm đi qua bụng vào tử cung. Vị trí của ống thông được kiểm tra bằng siêu âm, khi nó chạm vào màng đệm, mẫu màng đệm được hút vào ống tiêm.
Đôi khi ống thông được đưa vào tử cung thông qua âm đạo, nhưng kỹ thuật này ít được dùng hơn. Lựa chọn giữa hai phương pháp phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thời gian mang thai, vị trí rau thai, và quan điểm, kinh nghiệm của người làm thủ thuật.
Sau khi được lấy ra, mẫu được chuyển về phòng thí nghiệm. Các tế bào được phát triển trong môi trường nuôi cấy thích hợp để có thể tiến hành phân tích nhiễm sắc thể.
Kết quả
Nếu kiểm tra phát hiện những bất thường trong thai, bố mẹ có thể lựa chọn kết thúc thời kỳ mang thai.
Nguy cơ
Lấy mẫu nhung mao màng đệm đôi khi gây những biến chứng, như thủng túi ối, chảy máu và nhiễm khuẩn. Bản thân phương pháp này dường như làm tăng thêm nguy cơ sẩy thai vào khoảng 1% so với tỉ lệ sẩy thai bình thường vào cùng giai đoạn thời kỳ mang thai là 3%-4%.
Lợi ích chủ yếu của lấy máu nhung mao màng đệm là cung cấp cho người phụ nữ thông tin lựa chọn việc phá thai vào 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai hơn là đối mặt với những nguy cơ về sức khỏe và tinh thần khi phá thai muộn.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Tin khác
Thông tin Y khoa: Gầu (Tên Tiếng Anh: Dandruff)
Tình trạng thường gặp, vô hại, gây khó chịu trong đó những mảnh da chết sốt lại trên đầu, thường có dạng những mảnh nhỏ màu trắng đọng lại trên tóc và ở cổ áo, vai và quần áo.
Thông tin Y khoa: Bệnh động kinh (Tên Tiếng Anh: Epilepsy)
Khuynh hướng hay xảy ra các cơn co giật tái phát hay sự suy biến nhất thời về một hoặc vài chức năng của não.
Thông tin Y khoa: Viêm nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottitis)
Nhiễm trùng hiếm gặp nhưng rất nặng, đôi khi gây tử vong.
Thông tin Y khoa: Nắp thanh quản (Tên Tiếng Anh: Epiglottis)
Nắp sụn nằm sau lưỡi và phía trước lỗ vào thanh quản.
Thông tin Y khoa: Gây tê ngoài màng cứng (Tên Tiếng Anh: Epidural anaesthesia)
Một phương pháp làm giảm đau, thuốc tê được tiêm vào khoang ngoài màng cứng (khoang quanh các màng bao quanh tủy sống) ở phần giữa hoặc phần dưới lưng làm tê các dây thần kinh chi phối ngực và nửa thân dưới.
Thông tin Y khoa: Viêm mào tinh - tinh hoàn (Tên Tiếng Anh: Epididymo - orchitis)
Viêm cấp tính tinh hoàn và mào tinh (ống cuộn khúc dẫn tinh trùng ra khỏi tinh hoàn).