Thông tin Y khoa: Tuổi (Tên Tiếng Anh: Age)

Có ý nghĩa y học trong việc chẩn đoán, quyết định điều trị, tuổi thường là thước đo thời gian (theo nghĩa khoảng thời gian tính từ khi sinh). Tuy nhiên, tuổi cũng có thể được đo theo nghĩa cơ thể, trí tuệ hoặc độ chín của sự phát triển.

Tuổi thân thể (thể chất)

Tuổi thân thế thậm chí có thể tính được từ trước khi sinh. Xác định tuổi thai là quan trọng để đánh giá đứa trẻ quá nhỏ so với thời gian mang thai hoặc có vấn đề do trọng lượng khi sinh quá nhẹ. Tuổi thai được tính từ ngày có kinh cuối cùng của phụ nữ và bằng kích thước của tử cung người mẹ; để chính xác, kích thước của bào thai được đo bằng siêu âm.

Trẻ khác nhau rất nhiều về tốc độ lớn, phát triển, nhưng tuổi cơ thể là một phương pháp đo độ trưởng thành, cung cấp một mức thang có thể sử dụng trong suốt quá trình phát triển.

Với người lớn, tuổi thân thể khá khó nhận biết hơn qua bề ngoài, tuổi thân thể có thể xác định sau khi chết bằng cách dựa vào trạng thái của một số cơ quan, đặc biệt là lượng chất béo lắng đọng ở thành động mạch.

Đánh giá sự phát triển thân thể của trẻ em hiệu quả nhất là dựa vào tuổi xương. Tuổi xương qua X quang cho biết mức độ chín muồi của xương ở từng vùng cơ thể. Các đo lường khác như chiều cao, cân nặng không chính xác bằng, vì chúng thay đổi rất nhiều giữa những cá nhân cùng một lứa tuổi. Ngược lại, mọi cá nhân khỏe mạnh đều đạt được mức độ chín muồi của xương như nhau. Vào tuổi trưởng thành, mọi xương đều trải qua những thay đổi về hình dạng như nhau trong lúc phát triển. Vì vậy, đánh giá tuổi xương rất hữu dụng để phát hiện chậm dậy thì và chứng lùn ở trẻ em.

Sự đánh giá tuổi dựa vào xương đặc biệt hữu dụng trong việc thăm dò chậm tuổi dậy thì hoặc vóc người lùn nhỏ ở trẻ. Chiều cao tối đa có thể dự đoán được nếu biết được tuổi, tuổi xương, và chiều cao hiện tại.

Tuổi răng là một phương pháp khác mặc dù kém hiệu quả hơn. Có thể tính tuổi bằng cách đếm số răng đã mọc, và bằng cách so sánh mức độ vôi hóa của răng, giống như so sánh độ tuổi xương.

Tuổi trí tuệ và tuổi phát triển

Tuổi trí tuệ được xác định bằng các bài kiểm tra chỉ số thông minh so sánh với một chuẩn nào đó.

Tuổi của một đứa trẻ có thể xác định bằng mức độ phát triển. Mẫu của sự phát triển bình thường của đứa trẻ khoảng 5 năm tuổi là khả năng nói, nhìn, nghé, và các kỹ năng vận động (chủ yếu là khả năng đi lại và sự kết hợp tay và mắt).

Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.

Tin khác

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Thông tin y khoa: Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh: Pharyngeal cancer)

Ung thư họng có các khối u ở ty hầu, phần trên cùng của họng, có nguyên nhân và triệu chứng khác với khối u xuất hiện ở vị trí khác trong họng

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Thông tin Y khoa: Bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder)

Một cơ quan rỗng, dạng cơ ở phần dưới khoang bụng hoạt động như một khoang chứa nước tiểu.

Từ điển Y khoa  - 
Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Thông tin Y khoa: Chứng co quắp mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharospasm)

Co không chủ ý, kéo dài ở một trong các cơ điều khiển mi mắt, khiến mắt nhắm lại.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Thông tin Y khoa: Khối u bàng quang (Tên Tiếng Anh: Bladder tumours)

Khối u phát triển từ niêm mạc bàng quang.

Nội nội tổng hợp  - 
Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Thông tin Y khoa: Phẫu thuật tạo hình mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharoplasty)

Giải phẫu thẩm mỹ để lấy bớt da nhăn nheo ở mi trên và/hoặc mi dưới.

Mắt  - 
Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Thông tin Y khoa: Viêm mi mắt (Tên Tiếng Anh: Blepharitis)

Viêm mi mắt với da ở phần bờ mi đỏ, ngứa và có vảy. Bệnh nhân có thể cảm thấy nóng rát và khó chịu ở mắt và cứng mi. Đôi khi, bề mặt của mắt cũng có thể bị viêm và đỏ.

Mắt  -