Thông tin Y khoa: Tế bào (Tên Tiếng Anh: Cell)
Một đơn vị cấu trúc cơ bản của cơ thể. Mỗi người có hàng tỉ tế bào, có chức năng và cấu trúc hợp thành một thể thống nhất để thực hiện những công việc gần như không giới hạn của cuộc sống.
Một thử nghiệm chẩn đoán trong đó một ống thông nhỏ, vô trùng được đưa vào tim thông qua các mạch máu để thăm dò của tim.
Kỹ thuật này được dùng để chẩn đoán và ước định mức độ bệnh tim bẩm sinh và bệnh động mạch vành. Nó cũng được dùng để chẩn đoán cũng như điều trị các bệnh van tim. Thông tim cho phép đo được áp suất trong các buồng tim, lấy mẫu máu, và các mẫu mô của lớp màng tim để phân tích.
Ống thông tim có thể gây ra rối loạn nhịp tim tạm thời và vì thế, chỉ được dùng để chẩn đoán những bệnh có thể đe dọa cuộc sống.
Thủ tục này, có thể gây ra một chút khó chịu, được tiến hành dưới gây tê.
Một vết rạch nhỏ được rạch ở động mạch hoặc tĩnh mạch và ống thông được đưa vào. Ống thông đi theo các mạch máu và vào tim. Thông tim trái được tiến hành thông qua động mạch đùi hoặc khuỷu tay. Thông tim phải qua tĩnh mạch ở háng hoặc khuỷu tay.
Khi ống thông đã vào đúng vị trí, nó được dùng để đo áp lực của máu trong tim, rút máu ra để đo hàm lượng oxy có trong máu, hoặc đưa vào tim một chất cản quang và như vậy các buồng tim có thể chụp X quang được.
Sau khi ống thông đã được lấy đi, những mạch máu mà nó đi qua được theo dõi kỹ càng. Thường không cần thêm điều trị nào với những mạch máu đó.
Tài liệu và thông tin trong bài viết này được trích dẫn từ cuốn Từ điển Bách khoa Y học Anh Việt A-Z mà tác giả là một nhóm nhà khoa học do Giáo sư Ngô Gia Hy làm chủ biên.
Một đơn vị cấu trúc cơ bản của cơ thể. Mỗi người có hàng tỉ tế bào, có chức năng và cấu trúc hợp thành một thể thống nhất để thực hiện những công việc gần như không giới hạn của cuộc sống.
Một ứng dụng của dụng cụ đốt nóng hoặc chất ăn da để phá hủy các mô hay ngăn không cho các mô chảy máu hay để thúc đẩy quá trình lành vết thương.
Một thuật ngữ dùng cho bất cứ chất nào có tác động ăn mòn hoặc cháy trên các mô cơ thể. Một ví dụ là chất ăn da soda, một tên thông dụng cho natri hydroxid.
Đau rát bỏng, dai dẳng, thường ở chân và tay. Phần da trên chỗ bị đau có thể đỏ, nhạy cảm đau, hoặc xanh, lạnh và ướt.
Loa tai phồng to, đau, là hậu quả của cú đánh hay va chạm gây ra chảy máu trong khung sụn mềm. Triệu chứng này thường xuất hiện ở những vận động viên chơi bóng bầu dục hoặc quyền anh.